Việt Nam bao nhiêu người trên km2?

Theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc: Dân số hiện tại của Việt Nam là 99.494.656 người vào ngày 23/03/2023, chiếm 1,24% dân số thế giới. Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Việt Nam là 321 người/km2. Với tổng diện tích đất là 310.060 km2. 38,77% dân số sống ở thành thị (38.361.911 người vào năm 2019).

Diện tích Việt Nam

Diện tích nước ta theo số liệu mới nhất rộng khoảng 331.698 km2 (tương đương với 33.169.800 ha), đứng thứ 66 trên thế giới. Trong đó có khoảng 327.480 km2 diện tích đất liền và hơn 4.500 km2 biển nội thuỷ (vùng nước và đường thuỷ trong phần đất liền được tính từ đường cơ sở trở vào) với hơn 2.800 hòn đảo và bãi đá ngầm. Diện tích này đã bao gồm hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa (mặc dù Hoàng Sa đang bị Trung Quốc chiếm đóng còn quân đội của Philipines, Trung Quốc và Đài Loan đang đồn trú, kiểm soát một số đảo nhỏ của Trường Sa).

Việt Nam bao nhiêu người trên km2?

Nhân khẩu Việt Nam 2022 

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, dân số Việt Nam ước tính là 99.329.145 người, tăng 784.706 người so với dân số 98.564.407 người năm trước. Năm 2022, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến 879.634 người. Do tình trạng di cư dân số giảm -94.928 người. Tỷ lệ giới tính trong tổng dân số là 0,997 (997 nam trên 1.000 nữ) thấp hơn tỷ lệ giới tính toàn cầu. Tỷ lệ giới tính toàn cầu trên thế giới năm 2022 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ.

Dưới đây là những số liệu chính về dân số ở Việt Nam trong năm 2022:

  • 1.523.859 trẻ được sinh ra
  • 644.225 người chết
  • Gia tăng dân số tự nhiên: 879.634 người
  • Di cư: -94.928 người
  • 49.589.964 nam giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022
  • 49.739.181 nữ giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022

Dự kiến dân số Việt Nam 2023

Trong năm 2023, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 745.096 người và đạt 100.059.299 người vào đầu năm 2024. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 737.733 người. Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ tăng 7.363 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến Việt Nam để định cư sẽ chiếm ưu thế so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước khác. Theo ước tính, tỷ lệ thay đổi dân số hàng ngày của Việt Nam vào năm 2023 sẽ như sau:

  • 3.887 trẻ em được sinh ra trung bình mỗi ngày
  • 1.866 người chết trung bình mỗi ngày
  • 20 người di cư trung bình mỗi ngày

Dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 2.041 người mỗi ngày trong năm 2023.

Những vấn đề bất cập của dân số Việt Nam

Tình trạng mất cân bằng giới tính nam nữ

Mất cân bằng giới tính là tỷ lệ bé trai cao hơn hoặc thấp hơn so với ngưỡng bình thường của 100 bé gái. Tình trạng mất cân bằng sẽ xảy ra khi tỷ lệ bé trai so với bé gái thấp hơn 103 hoặc cao hơn 107. Hiện nay, tỷ lệ giới tính của Việt Nam đang là 112,5/100 (bé trai/bé gái). Như vậy, tình trạng mất cân bằng giới tính của dân số Việt đang ở mức đáng báo động. Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến thế hệ tương lai và gây nên những hệ lụy lâu dài:

  • Gây nên hệ quả thiếu hụt phụ nữ, dư thừa đàn ông ở độ tuổi kết hôn.

  • Ảnh hưởng đến cơ cấu, chất lượng của dân số.

  • Gây ra hệ lụy cho sự phát triển của dân tộc, của quốc gia.

  • Gây nên sự bất bình đẳng giới: phụ nữ có thể phải đối mặt với việc kết hôn sớm, tỷ lệ ly hôn hay tái hôn của phụ nữ tăng, tình trạng bạo hành giới, tệ nạn xã hội (buôn bán phụ nữ)…

  • Thiếu hụt lao động nữ trong các nghề nghiệp đặc thù: giáo viên mầm non, may mặc…

    Việt Nam bao nhiêu người trên km2?

Tình trạng mất cân bằng giới tính báo động ở Việt Nam

Dân số già hóa

Dân số già hóa cũng đang là vấn đề mà Việt Nam sẽ phải đối mặt. Theo dự đoán, tỷ lệ dân số già của sẽ gia tăng trong giai đoạn từ năm 2019 – 2069, cụ thể:

  • Năm 2019: 7,4 triệu người.

  • Năm 2039: Dự đoán sẽ tăng lên 16,8 triệu người.

  • Năm 2069: Dự đoán sẽ tăng lên 25,2 triệu người.

Bên cạnh đó, chỉ số già hóa cũng sẽ gia tăng. Chỉ số già hóa là tỷ lệ giữa trẻ dưới 15 tuổi và người trên 60 tuổi. Vào năm 2019, chỉ số già hóa của nước ta chỉ là 48,8%. Tuy nhiên đến cuối thời kỳ dự đoán (năm 2069), chỉ số già hóa có thể tăng gấp 3 lần vào khoảng 154,3%. Theo đó, Việt Nam bắt đầu bước vào thời kỳ dân số già từ năm 2039.

Phân bố dân số không đều

Dân cư phân bố không đồng đều cũng là một trong vấn đề bất cập của dấn số Việt Nam. Hiện nay, mật độ dân cử ở khu vực Đồng bằng sông Hồng đang cao hơn so với khu vực Tây Nguyên khoảng 10 lần.

Việt Nam bao nhiêu người trên km2?

Dân cư tập trung đông đúc ở thành thị

Dân số tập trung ở khu vực thành thị cao hơn rất nhiều lần so với khu vực nông thôn. Đặc biệt, xu hướng này sẽ vẫn tiếp tục được dự đoán diễn ra trong tương lai. Tuy nhiên theo dự đoán, số dân đô thị sẽ tăng lên khoảng 75,8 triệu người năm 2069. Tỷ lệ tăng dân số đô thị cũng cao hơn gấp sáu lần so với tỷ lệ tăng dân số nông thôn.

Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do sự di dân từ nông thôn lên thành thị. Ngoài ra, sự thay đổi từ cơ cấu hành chính từ xã/huyện lên phường/thị trấn của nhiều khu vực. Việc này đã biến dân cư nông thôn thành dân cư thành thị.

Mật độ dân số Việt Nam đứng thứ mấy trên thế giới?

Mật độ dân số ở Việt Nam so với thế giới Cũng theo kết quả Tổng điều tra nêu trên, Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số đứng thứ ba trong khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Phillipin có mật độ dân số là 363 người/km2 và Singapor với mật độ dân số là 8.292 người/km2.

Việt Nam ta có bao nhiêu người?

Tính đến thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 cả nước có 26.870.079 hộ dân cư, tăng 4,4 triệu hộ so với thời điểm 0 giờ ngày 01/4/ 2009. Tỷ lệ tăng số hộ bình quân năm là 1,8%/năm trong giai đoạn 2009 – 2019, thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với giai đoạn 1999 – 2009.

Tỷ lệ dân thành thị ở Việt Nam là bao nhiêu?

Đến hết năm 2022, dân số Việt Nam đạt gần 99,5 triệu người, trong đó dân số thành thị gần 37,1 triệu người, chiếm 37,3%; dân số nông thôn gần 62,4 triệu người, chiếm 62,7%. Tỷ số giới tính là 99,5 nam/100 nữ.

Việt Nam nằm trong khu vực có mật độ dân số là bao nhiêu?

Hiện mật độ dân số của Việt Nam là 321 người/km2 (thống kê năm 2021 là 297 người/km2). 38,77% dân số sống ở thành thị (năm 2021 là 36,6 triệu người). Đáng chú ý, phân bổ dân số có sự chênh lệch giữa các vùng miền và tình trạng di dân tự do vẫn tiếp diễn.