5 bệnh ung thư hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ bao gồm: ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư nội mạc tử cung, ung thư phổi, ung thư cổ tử cung, ung thư da và ung thư buồng trứng. Việc trang bị cho bản thân những kiến thức cần thiết sẽ giúp bạn phòng ngừa cũng như phát hiện sớm những loại ung thư này (công tác điều trị sẽ dễ dàng hơn khi tổn thương ung thư còn nhỏ, chưa lan rộng).

1. Ung thư vú

Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất phụ nữ ở Mỹ. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng nguy cơ mắc bệnh tăng theo tuổi. Do một số yếu tố nhất định mà nhiều phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn những người khác. Tuy nhiên, mọi phụ nữ đều cần biết những yếu tố nguy cơ của ung thư vú, và những việc cần làm để giảm thiểu nguy cơ.
Những việc bạn có thể làm

Phát hiện sớm ung thư vú – khi khối u còn nhỏ, chưa xâm lấn lan rộng – sẽ giúp việc điều trị dễ dàng hơn, từ đó làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh. Khám sàng lọc thường xuyên là phương pháp hữu hiệu nhất để phát hiện sớm ung thư vú.

Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo đối với nhóm phụ nữ có nguy cơ trung bình:

  • Phụ nữ trong độ tuổi từ 40 đến 44 có nhu cầu có thể sàng lọc hàng năm bằng chụp phim X-quang vú.
  • Phụ nữ trong độ tuổi từ 45 đến 54 cần được chụp X-quang vú sàng lọc hàng năm.
  • Phụ nữ từ 55 tuổi trở lên có thể tiếp tục chụp X-quang vú hàng năm hoặc 2 năm một lần.
  • Việc sàng lọc nên được tiếp tục khi người phụ nữ vẫn ở trong tình trạng sức khỏe chung tốt và tuổi thọ dự kiến sống thêm được ít nhất 10 năm nữa.
  • Phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú – do tiền sử gia đình, đột biến gen, hoặc các yếu tố nguy cơ khác – cần được sàng lọc bằng MRI (chụp cộng hưởng từ vú), kết hợp với chụp X-quang vú. Hãy trao đổi với bác sỹ về những yếu tố nguy cơ có thể có của bạn, cũng như kế hoạch sàng lọc ung thư tốt nhất cho bạn.
     

2. Ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng là loại ung thư khởi phát từ đại tràng hoặc trực tràng. Một số yếu tố có thể làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng bao gồm: thừa cân hoặc béo phì, lối sống lười vận động, thực đơn giàu thịt đỏ và thịt chế biến sẵn, hút thuốc, sử dụng lượng lớn đồ uống có cồn, tuổi cao, và tiền sử bản thân hoặc gia đình có ung thư hoặc polyp đại trực tràng.

5 bệnh ung thư hàng đầu ở Mỹ năm 2022


Những việc bạn có thể làm
Sàng lọc ung thư đại trực tràng thường xuyên là một trong những vũ khí hiệu quả nhất chống lại căn bệnh này. Hầu hết ung thư đại trực tràng khởi phát polyp – tổ chức phát triển ở trong lòng đại tràng và trực tràng. Việc sàng lọc giúp phát hiện ung thư đại trực tràng khi khối u còn nhỏ, chưa xâm lấn lan rộng, và việc điều trị khi đó sẽ dễ dàng hơn. Một số phương pháp sàng lọc có thể phòng ung thư đại trực tràng bằng việc loại bỏ các polyp trước khi ung thư hóa.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo đối với những người có nguy cơ trung bình mắc ung thư đại trực tràng:

Mọi người dân nên được sàng lọc định kỳ bắt đầu từ 45 tuổi.

Những người có thể trạng chung tốt và có tuổi thọ dự kiến sống thêm được ít nhất 10 năm nữa nên được sàng lọc định kỳ ung thư đại trực tràng cho tới năm 75 tuổi.

Xét nghiệm phân

● Xét nghiệm hóa mô miễn dịch trong phân độ nhạy cao (FIT), thực hiện hàng năm, hoặc

● Xét nghiệm độ nhạy cao tìm máu ẩn trong phân (gFOBT) hàng năm, hoặc

● Xét nghiệm ADN đa mục tiêu (MT-sDNA) 3 năm một lần

Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh đại tràng và trực tràng

● Soi đại tràng 10 năm 1 lần, hoặc

● Chụp cắt lớp vi tính dựng hình khung đại trực tràng 5 năm 1 lần, hoặc

● Soi đại tràng sigma 5 năm 1 lần

Nếu bạn chọn  sàng lọc bằng các xét nghiệm khác ngoài soi đại tràng, khi các xét nghiệm đó cho thấy kết quả bất thường thì cần  soi đại tràng kiểm tra.

Những người có yếu tố nguy cơ cao đối với ung thư đại trực tràng (có tiền sử bản thân hoặc gia đình, hoặc có các yếu tố nguy cơ khác) cần được: sàng lọc trước năm 45 tuổi, sàng lọc thường xuyên hơn, hoặc được sàng lọc bằng các xét nghiệm đặc hiệu hơn. Hãy nói chuyện với bác sỹ về các yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng của bạn để xác định thời điểm bạn nên bắt đầu làm xét nghiệm.

3. Ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư khởi phát ở lớp nội mạc (lớp lót mặt trong) của tử cung. Nguy cơ mắc bệnh tăng theo tuổi. Những yếu tố gây ảnh hưởng tới nồng độ nội tiết tố nữ, ví dụ như uống estrogen mà không có progesterone, hay uống tamoxifen để điều trị ung thư vú, có thể làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung.
Những yếu tố khác như có kinh sớm, mãn kinh muộn, tiền sử vô sinh hay không có con cũng có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh. Nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn
phụ nữ có tiền sử bản thân hoặc gia đình có mắc ung thư đại trực tràng không polyp di truyền (HNPCC hay hội chứng Lynch) hoặc mắc hội chứng buồng trứng đa nang, béo phì. Phụ nữ đã mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng trước đó cũng có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn người bình thường.

5 bệnh ung thư hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Ung thư nội mạc tử cung. Ảnh: consultqd.clevelandclinic.org

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo: tại thời điểm mãn kinh, người phụ nữ cần được cung cấp thông tin về nguy cơ và triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung, và đi khám ngay khi có các triệu chứng như tiết dịch bất thường hoặc ra máu âm đạo (ra máu ngày càng trầm trọng hơn, ra máu giữa chu kỳ kinh hoặc sau mãn kinh).

Tất cả phụ nữ nên nói chuyện với bác sỹ về nguy cơ ung thư nội mạc tử cung của mình, và được khám phụ khoa định kỳ.


4. Ung thư phổi

Nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi là việc bị phơi nhiễm với các hóa chất và bụi hạt trong không khí. Trong khi hút thuốc đang là nguyên nhân gây bệnh chính hiện nay, không phải ai hút thuốc cũng mắc ung thư phổi. Một số người có thể đã từng hút thuốc, số khác lại chưa hút thuốc bao giờ.

5 bệnh ung thư hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Ung thư phổi. Ảnh: mayoclinic.org

Những việc bạn có thể làm
Không phải loại ung thư phổi nào cũng có thể phòng ngừa. Tuy nhiên, bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh thông qua việc bỏ thuốc lá. Nếu bạn không hút thuốc, hãy tránh xa khói thuốc từ những người khác.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo: thực hiện sàng lọc thường xuyên trên những người có nguy cơ cao mắc ung thư phổi. Nếu bạn hiện đang hút thuốc hoặc đã từng hút thuốc, ở trong độ tuổi từ 55 đến 74 tuổi, thể trạng chung còn tốt, bạn có thể chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp hàng năm.

5. Ung thư cổ tử cung

Nhiễm trùng mạn tính một số type HPV (virus gây u nhú ở người) là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của ung thư cổ tử cung. Bạn có thể nhiễm HPV thông qua tiếp xúc da, ví dụ như có quan hệ tình dục qua âm đạo, hậu môn, hoặc qua đường miệng với người mang virus. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm: hút thuốc, suy giảm miễn dịch, nhiễm trùng chlamydia, thừa cân, điều trị nội tiết, hay không khám sàng lọc ung thư cổ tử cung định kỳ.

Những việc bạn có thể làm

Tránh xa khói thuốc lá và bảo vệ bản khỏi lây nhiễm HPV bằng cách sử dụng bao cao su. Vaccine HPV cũng có thể giúp bảo vệ bạn khỏi một số chủng HPV có liên quan tới ung thư.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo tiêm vaccine HPV cho trẻ nam và nữ trong độ tuổi từ 9 đến 12 tuổi. Trẻ em và người trưởng thành trong độ tuổi từ 13 đến 26 tuổi mà chưa được tiêm vaccine, hoặc tiêm chưa đủ liều, nên được tiêm càng sớm càng tốt. Việc tiêm vaccine trong các độ tuổi được khuyến cáo giúp giảm nguy cơ mắc ung thư hơn tiêm vaccine ở những lứa tuổi lớn hơn. Nếu bạn ở trong độ tuổi từ 27 đến 45 tuổi, hãy trao đổi với các bác sỹ về việc tiêm vaccine có đem lại lợi ích cho bạn hay không.

Khám sàng lọc thường xuyên có thể giúp phát hiện những biến đổi tại cổ tử cung, qua đó điều trị trước khi những tổn thương này ung thư hóa. Các xét nghiệm sàng lọc đối với ung thư cổ tử cung là test HPV và test Pap. Test HPV giúp tầm soát những tổn thương tiền ung thư và ung thư do nhiễm HPV. Test Pap giúp phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư tại cổ tử cung thông qua soi tế bào trên kính hiển vi. Việc khám sàng lọc định kỳ giúp phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm, khi tổn thương còn nhỏ và khu trú, từ đó điều trị dễ dàng hơn.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo đối với những người có nguy cơ trung bình ung thư cổ tử cung:

Việc khám sàng lọc ung thư cổ tử cung nên bắt đầu từ năm 25 tuổi. Người dưới 25 tuổi không nên khám sàng lọc.

Người trong độ tuổi từ 25 đến 65 tuổi nên làm test HPV sơ cấp 5 năm 1 lần. Test HPV sơ cấp là test HPV đơn độc để tầm soát. Nếu không thể làm test HPV sơ cấp, bạn có thể làm test đồng thời (cả test HPV và test Pap) 5 năm một lần hoặc làm test Pap 3 năm một lần.

Điều quan trọng là đi khám tầm soát định kỳ, dù cho bạn chọn loại xét nghiệm nào.

Người trên 65 tuổi đã thực hiện sàng lọc định kỳ trong 10 năm với kết quả bình thường (âm tính) không cần tiếp tục tầm soát. Xét nghiệm gần nhất của bạn nên được thực hiện trong vòng 3 đến 5 năm. Phụ nữ có tiền sử tổn thương tiền ung thư cổ tử cung nghiêm trọng nên được tầm soát trong vòng 25 năm kể từ khi có chẩn đoán, kể cả khi đã quá 65 tuổi.

Người đã phẫu thuật cắt tử cung toàn bộ (cắt tử cung + cổ tử cung) không cần tầm soát, trừ khi phẫu thuật để điều trị ung thư cổ tử cung hoặc tổn thương tiền ung thư nghiêm trọng.

Người đã tiêm vaccine phòng HPV vẫn nên thực hiện tầm soát theo khuyến cáo đối với từng lứa tuổi.

6. Ung thư buồng trứng Mặc dù phụ nữ ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc ung thư buồng trứng, tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi. Phụ nữ không sinh con, hoặc sinh con đầu sau 35 tuổi có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn. Phụ nữ sử dụng liệu pháp hormon thay thế bằng estrogen đơn độc cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Phụ nữ có tiền sử bản thân hoặc gia đình có người mắc ung thư đại trực tràng không polyp di truyền (HNPCC hay hội chứng Lynch), bị ung thư buồng trứng hay ung thư vú, có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng dù không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào nêu trên.

Những việc bạn có thể làm

5 bệnh ung thư hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Hãy đi khám khi có bất kỳ triệu chứng nào dưới đây trong vòng vài tuần trở lại đây:

● Chướng bụng kèm gầy sút cân

● Rối loạn tiêu hóa (chướng hơi, đầy hơi, chán ăn)

● Đau vùng bụng hoặc hố chậu

● Cảm giác mót tiểu thường xuyên

Hãy nói chuyện với bác sỹ về những nguy cơ mắc ung thư buồng trứng của bạn, cũng như các xét nghiệm cần làm.

● Tránh xa thuốc lá.

● Giảm và giữ cân nặng ở ngưỡng khỏe mạnh.

● Vận động thể dục thường xuyên.

● Ăn uống theo thực đơn bổ dưỡng chứa nhiều hoa quả, rau và ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế/ tránh thịt đỏ và thực phẩm chế biến sẵn.

● Không nên uống rượu. Nếu uống, mỗi ngày uống không quá 1 ly.

● Bảo vệ làn da của bạn.

● Biết tiền sử bản thân và gia đình, cũng như các yếu tố nguy cơ của chính bạn.

● Khám định kỳ và tầm soát ung thư thường xuyên.
 

Nguồn: Dịch từ www.cancer.org - Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ
Đường dẫn:
https://www.cancer.org/healthy/cancer-facts/cancer-facts-for-women.html?fbclid=IwAR014NgjzNWZ_HBrWyn-3OJOOll4BaXBk3tdxlzWnwV_sWzXRoAJqr9yU6A
Biên dịch: BS. Phạm Quang Huy, Khoa Ngoại Vú – Phụ khoa
Hiệu đính: ThS.BS. Nguyễn Thanh Hằng – Phòng HTQT&NCKH

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ dự kiến ​​số lượng các trường hợp ung thư mới và các trường hợp tử vong dự kiến ​​mỗi năm để ước tính gánh nặng ung thư đương đại, bởi vì tỷ lệ mắc ung thư và dữ liệu tử vong chậm từ 2 đến 4 năm sau năm nay. Ngoài ra, các ấn phẩm và số liệu được cập nhật thường xuyên trình bày các xu hướng mới nhất về sự xuất hiện và sống sót của ung thư, cũng như thông tin về các triệu chứng, phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm.

Nhiều địa điểm nghiên cứu giám sát hơn & nbsp;

Trung tâm thống kê ung thư tương tác

Trung tâm thống kê ung thư của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ cung cấp số liệu thống kê chi tiết bao gồm:

  • Ước tính các trường hợp ung thư mới và tử vong theo giới tính, tiểu bang và loại ung thư trong năm hiện tại
  • Tỷ lệ mắc ung thư hiện tại, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ sống sót và xu hướng cho các vị trí ung thư riêng lẻ
  • Các yếu tố rủi ro (ví dụ: béo phì, hút thuốc lá) và tỷ lệ sàng lọc theo tiểu bang

Trang web có thể được sử dụng để:

  • Xem và tải xuống bản đồ, đồ thị và biểu đồ
  • Tạo bản đồ, biểu đồ và biểu đồ có thể tải xuống tùy chỉnh
  • Xuất dữ liệu sang Excel
  • Chia sẻ số liệu thống kê cụ thể quan trọng đối với độc giả

Atlas ung thư

Atlas Ung thư, & NBSP; được tạo ra bởi Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế và Liên minh kiểm soát ung thư quốc tế, là một cửa hàng cho tất cả các dữ liệu ung thư toàn cầu tốt nhất hiện có và cung cấp những hiểu biết sâu sắc Vào gánh nặng ung thư, các yếu tố rủi ro chính và cách các nhà lãnh đạo trên toàn thế giới có thể hành động.

Nghiên cứu ACS bằng các từ đơn giản

Trở lại đầu trangTo Top

Trong số hơn 200 loại ung thư khác nhau đã được xác định, ung thư được chẩn đoán với tần suất lớn nhất ở Hoa Kỳ (không bao gồm ung thư da không phải là ung thư) là ung thư vú.

Phổ biến nhất tiếp theo - ’phổ biến được đo là 40.000 trường hợp trở lên mỗi năm (2018) - là ung thư phổi và ung thư tuyến tiền liệt.

Chúng tôi đã hợp tác với Novant Health, một mạng lưới các phòng khám bác sĩ, trung tâm ngoại trú và bệnh viện, để mang đến cho bạn danh sách 13 bệnh ung thư phổ biến nhất này, cùng với các trường hợp mới và trường hợp tử vong cho từng loại. Mỗi cái được liệt kê theo thứ tự các trường hợp mới ước tính cao nhất là thấp nhất.

Sau ung thư da, ung thư vú là ung thư được chẩn đoán phổ biến nhất ở phụ nữ Mỹ.

Ước tính các trường hợp mới hàng năm:

  • Nữ: 268.600
  • Nam: 2.670

Ước tính tử vong hàng năm:

  • Nữ: 41.760
  • Nam: 500

Tỷ lệ sống 5 năm:

  • Nữ: 90 phần trăm (20082014)

Ung thư phổ biến thứ hai, ung thư phổi, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư.

Để giảm nguy cơ ung thư phổi và phế quản, bạn khuyên bạn nên ngừng hút thuốc.

  • Ước tính các trường hợp mới hàng năm: 228.150228,150
  • Ước tính tử vong hàng năm: 142.670 142,670
  • Tỷ lệ sống 5 năm: 23 phần trăm (200823 percent (2008–2014)

Thông thường phát triển chậm, ung thư tuyến tiền liệt là ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu thứ hai gây tử vong do ung thư ở đàn ông Mỹ.

  • Ước tính các trường hợp mới hàng năm: 164.690 164,690
  • Ước tính tử vong hàng năm: 29.430 29,430
  • Tỷ lệ sống 5 năm: 98 phần trăm (2008 98 percent (2008–2014)

Viện Ung thư Sức khỏe Novant cung cấp 17 địa điểm để điều trị ung thư chuyên ngành, được cá nhân hóa. Viện sử dụng các chuyên gia ung thư được công nhận trên toàn quốc và được chứng nhận bởi hội đồng quản trị đủ điều kiện để sử dụng các phương pháp điều trị mới nhất.

Ung thư đại trực tràng đề cập đến ung thư được tìm thấy trong đại tràng hoặc trực tràng. Họ cùng nhau tạo nên ruột già.

  • Ước tính các trường hợp mới hàng năm: 145.600 145,600
  • Ước tính tử vong hàng năm: 51.020 51,020
  • Tỷ lệ sống 5 năm: 64 phần trăm (2008 64 percent (2008–2014)

Melanoma là ung thư bắt đầu trong các tế bào chuyên biệt tạo nên sắc tố tạo cho da màu của nó (melanin).

Mặc dù phổ biến hơn trên da, khối u ác tính cũng có thể hình thành trên mắt và trong các mô sắc tố khác.

  • Ước tính các trường hợp mới hàng năm: 96.480 96,480
  • Ước tính tử vong hàng năm: 7.230 7,230
  • Tỷ lệ sống 5 năm: 92 phần trăm (2008 92 percent (2008–2014)

Ung thư bàng quang thường ảnh hưởng đến người lớn tuổi và xảy ra thường xuyên ở nam giới so với phụ nữ.

  • Các trường hợp mới ước tính hàng năm: 80.47080,470
  • Ước tính tử vong hàng năm: 17.67017,670
  • Tỷ lệ sống 5 năm: 77 phần trăm (200877 percent (2008–2014)

Ung thư hạch không Hodgkin là ung thư bắt đầu trong hệ thống bạch huyết. Nó đặc trưng bởi các khối u phát triển từ một loại tế bào bạch cầu được gọi là tế bào lympho.

  • Ước tính các trường hợp mới hàng năm: 74.200 74,200
  • Ước tính tử vong hàng năm: 19.97019,970
  • Tỷ lệ sống 5 năm: 71 phần trăm (200871 percent (2008–2014)

Loại ung thư thận phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào thận thường phát triển ở một quả thận như một khối u duy nhất.

Ung thư xương thận hình thành ở thận thận hoặc niệu quản, ống mang nước tiểu đến bàng quang từ thận.

  • Ước tính các trường hợp mới hàng năm: 73.820 73,820
  • Ước tính tử vong hàng năm: 14.77014,770
  • Tỷ lệ sống 5 năm: 75 phần trăm (200875 percent (2008–2014)

Có hai loại ung thư tử cung. Ung thư nội mạc tử cung là phổ biến trong khi sarcoma tử cung là rất hiếm.

  • Ước tính các trường hợp mới hàng năm: 61.880 61,880
  • Ước tính tử vong hàng năm: 12.160 12,160
  • Tỷ lệ sống 5 năm: 84 phần trăm (2008 84 percent (2008–2014)

Bệnh bạch cầu là những bệnh ung thư bắt đầu trong mô hình thành máu của tủy xương.

Những bệnh ung thư này được đặc trưng bởi một số lượng lớn các tế bào bạch cầu bất thường tích tụ trong máu và tủy xương đến một điểm mà chúng đám đông các tế bào máu bình thường. Điều này làm cho cơ thể khó phân phối oxy cho các mô của nó, chống lại nhiễm trùng và kiểm soát chảy máu.

  • Ước tính các trường hợp mới hàng năm: 61.780 61,780
  • Ước tính tử vong hàng năm: 22.84022,840
  • Tỷ lệ sống 5 năm: 61,4 phần trăm (2008 2015) 61.4 percent (2008–2014)

Ung thư tuyến tụy bắt đầu ở tuyến tụy và thường lan nhanh đến các cơ quan khác gần đó.

  • Ước tính các trường hợp mới hàng năm: 56.770 56,770
  • Ước tính tử vong hàng năm: 45.75045,750
  • Tỷ lệ sống 5 năm: 9 phần trăm (2008 9 percent (2008–2014)

Mặc dù ung thư tuyến giáp anaplastic rất khó chữa, nang trứng, tủy và loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất, thường có thể được điều trị hiệu quả với kết quả dương tính.

  • Ước tính các trường hợp mới hàng năm: 52.070 52,070
  • Ước tính tử vong hàng năm: 2.170 2,170
  • Tỷ lệ sống 5 năm: Gần 100 phần trăm (20082014)near 100 percent (2008–2014)

Tỷ lệ sống 5 năm so sánh sự sống sót của những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư với sự sống còn của người dân trong dân số nói chung đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư.

Hãy nhớ rằng không có hai người giống hệt nhau. Điều trị và đáp ứng với điều trị có thể thay đổi rất nhiều theo cá nhân.

Thống kê sinh tồn dựa trên các nhóm lớn người, vì vậy họ có thể được sử dụng để đưa ra dự đoán chính xác về những gì sẽ xảy ra cụ thể với một cá nhân.

13 bệnh ung thư phổ biến nhất ở Hoa Kỳ (trong số khoảng 200) chiếm khoảng 71,5 phần trăm của tất cả các trường hợp mới ước tính hàng năm (2018).

Nếu bạn hoặc người thân lo ngại về các triệu chứng có thể chỉ ra sự hiện diện của ung thư, hãy hẹn gặp bác sĩ của bạn.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, việc phát hiện ung thư sớm có thể làm tăng đáng kể cơ hội điều trị thành công.

5 bệnh ung thư nguy hiểm nhất là gì?

Top 5 bệnh ung thư nguy hiểm nhất..
Ung thư tuyến tiền liệt..
Ung thư tuyến tụy..
Ung thư vú..
Ung thư đại trực tràng..
Ung thư phổi..

Ung thư số 1 ở Mỹ là gì?

Loại ung thư phổ biến nhất trong danh sách là ung thư vú, với 290.560 trường hợp mới dự kiến ​​ở Hoa Kỳ vào năm 2022. Các bệnh ung thư phổ biến nhất tiếp theo là ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi. Bởi vì ung thư đại tràng và trực tràng thường được gọi là "ung thư đại trực tràng", hai loại ung thư này được kết hợp cho danh sách.breast cancer, with 290,560 new cases expected in the United States in 2022. The next most common cancers are prostate cancer and lung cancer. Because colon and rectal cancers are often referred to as "colorectal cancers," these two cancer types are combined for the list.

5 loại ung thư chính là gì?

Các loại ung thư ung thư là một bệnh ung thư bắt đầu trong da hoặc các mô dòng các cơ quan khác.Sarcoma là một bệnh ung thư các mô liên kết như xương, cơ bắp, sụn và mạch máu.Bệnh bạch cầu là bệnh ung thư tủy xương, tạo ra các tế bào máu.Ung thư hạch và u tủy là ung thư của hệ thống miễn dịch.Carcinoma is a cancer that starts in the skin or the tissues that line other organs. Sarcoma is a cancer of connective tissues such as bones, muscles, cartilage, and blood vessels. Leukemia is a cancer of the bone marrow, which creates blood cells. Lymphoma and myeloma are cancers of the immune system.

Những bệnh ung thư phổ biến nhất hàng đầu nào có tỷ lệ sống thấp nhất?

Tỷ lệ sống sót của ung thư bởi loại ung thư Các bệnh ung thư với ước tính tỷ lệ sống trong năm năm thấp nhất là ung thư trung biểu mô (7,2%), ung thư tuyến tụy (7,3%) và ung thư não (12,8%).mesothelioma (7.2%), pancreatic cancer (7.3%) and brain cancer (12.8%).