Giải Bài Tập Hóa Học 11 – Bài 20 : Mở đầu về hóa học hữu cơ giúp HS giải bài tập, cung cấp cho các em một hệ thống kiến thức và hình thành thói quen học tập làm việc khoa học, làm nền tảng cho việc phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động: Show
Bài 1 (trang 91 SGK Hóa 11): So sánh hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ về: thành phần nguyên tố, đặc điểm liên kết hoá học trong phân tử.Lời giải: Thành phần nguyên tố: Hợp chất hữu cơ Hợp chất vô cơ – Là những hợp chất có chứa nguyên tố cacbon(trừ CO, O2, muối cacbonat, xianiua, cacbua…) – Là những chất có thể có cacbon, có thể không hợp chất vô cơ chứa cacbon CO, CO2, muối cacbonat, xianiua, cacbua… Đặc điểm liên kết hoá học trong phân tử: Hợp chất hữu cơ Hợp chất vô cơ – Được cấu tạo chủ yếu từ các nguên tố phi kim có độ âm điện khác nhau không nhiều. Thí dụ hay gặp nhất ngoài C là H, O, halogen, S, P… \(\begin{array}{l} {m_C} = \frac{{{m_{C{O_2}}}}}{{44}}.12 \Rightarrow \% C = \frac{{{m_C}}}{a}.100\% \\ {m_H} = 2.\frac{{{m_{{H_2}O}}}}{{18}} \Rightarrow \% H = \frac{{{m_H}}}{a}.100\% \\ {m_N} = 2.\frac{{{V_{{N_2}}}}}{{22,4}}.14 \Rightarrow \% N = \frac{{{m_N}}}{a}.100\% \\ \% O = 100\% - (\% C + \% H + \% N + ...) \end{array}\) Giải bài tập Hóa 11 Bài 20: Mở đầu về hóa học hữu cơ. Tài liệu là lời giải chi tiết và chính xác cho các bài tập được nêu trong SGK trang 91. Qua đây các bạn học sinh sẽ nắm chắc kiến thức bài học cũng như có thêm cho mình kỹ năng giải bài. Mời các bạn tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải bài tập Hóa 11 Bài 20: Mở đầu về hóa học hữu cơ để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có tóm tắt nội dung kiến thức của bài học về mở đầu hóa học hữu cơ, lời giải của 4 bài tập trong sách giáo khoa môn Hóa học lớp 11. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây nhé. A. Tóm tắt kiến thức cơ bản: Mở đầu về hóa học hữu cơ1. Khái niệm hóa học hữu cơ
2. Đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ
Liên kết hóa học trong phân tử các hợp chất hữu cơ chủ yếu là liên kết cộng hoá trị.
Các hợp chất hữu cơ thường có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp (dễ bay hơi). Phần lớn các hợp chất hữu cơ không tan trong nước, nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ.
Các hợp chất hữu cơ thường kém bền với nhiệt và dễ cháy. Phản ứng hóa học của các hợp chất hữu cơ thường xảy ra chậm và theo nhiều hướng khác nhau trong cùng một điều kiện, nên tạo ra hỗn hợp sản phẩm. 3. Phân loại hợp chất hữu cơDựa vào thành phần nguyên tố, người ta chia hợp chất hữu cơ thành hai loại: Hiđrocacbon và dẫn xuất của hiđrocacbon. 4. Phân tích nguyên tố
B. Giải bài tập trang 91 SGK Hóa lớp 11Bài 1 trang 91 SGK Hóa 11So sánh hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ về: Thành phần nguyên tố, đặc điểm liên kết hoá học trong phân tử. Đáp án hướng dẫn giải chi tiết Khác với hợp chất vô cơ, thành phần hợp chất hữu cơ nhất thiết phải có cacbon, thường gặp là hidro, oxi, nitơ, sau đó là halogen, lưu huỳnh ... Khác với hợp chất vô cơ, liên kết hóa học chủ yếu trong phân tử hợp chất hữu cơ là liên kết cộng hóa trị. Bài 2 trang 91 SGK Hóa 11Nêu mục đích và phương pháp tiến hành phân tích định tính và định lượng nguyên tố. Đáp án hướng dẫn giải chi tiết
Bài 3 trang 91 SGK Hóa 11Oxi hoá hoàn toàn 0,6 gam hợp chất hữu cơ A thu được 0,672 lít CO2 (đktc) và 0,72 gam H2O. Tính thành phần phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong phân tử chất A. Đáp án hướng dẫn giải chi tiết mC = 0,672/22,4 x 12 = 0,360 (g); mH = 0,72/18 x 2 = 0,08 (g) mO = 0,6 - (0,36 + 0,08) = 0,16 (g). %mC = 0,36/0,6 x 100% = 60,0%; %mH = 0,08/0,6 x 100% = 13,3%; %mO = 100% - (%C + %H) = 26,7%. Bài 4 trang 91 SGK Hóa 11β-Caroten (chất hữu cơ có trong củ cà rốt) có màu da cam. Nhờ tác dụng của enzim ruột non, β-Croten chuyển thành vitamin A nên nó còn được gọi là tuyến vitamin A. Oxi hoá hoàn toàn 0,67 gam β-Caroten rồi dẫn sản phẩm oxi hoá qua bình (1) đựng dung dịch H2SO4 đặc, sau đó qua bình (2) đựng dung dịch Ca(OH)2 dư. Kết quả cho thấy khối lượng bình (1) tăng 0,63 gam; bình (2) có 5 gam kết tủa. Tính phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong phân tử β-Caroten Đáp án hướng dẫn giải chi tiết Sản phẩm oxi hoá qua bình (1) đựng dung dịch H2SO4 đặc làm khối lượng bình (1) tăng 0,63 g chính là lượng nước bị giữ lại => mH = 0,63/18 x 2 = 0,07 g. Qua bình (2) chứa dung dịch Ca(OH)2 dư, làm cho bình xuất hiện kết tủa chính là do lượng CO2 bị giữ lại vì tham gia phản ứng sau: Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O 0,05 . 5/100 = 0,05 mol \=> mC = 0,05 x 12 = 0,6 (g). \=> mO = 0,67 - (mC + mH) = 0 Từ đó tính được %mC = 89,55%; %mH = 10,45%. C. Trắc nghiệm Hóa 11 bài 20Ngoài các dạng câu hỏi bài tập sách giáo khoa cũng như sách bài tập. Để giúp bạn đọc củng cố kiến thức cũng như rèn luyện kĩ năng, vận dụng giải các dạng câu hỏi bài tập. VnDoc đã biên soạn tổng hợp bộ câu hỏi trắc nghiệm, có đáp án tại: Trắc nghiệm Hóa học lớp 11 bài 20: Mở đầu về hóa học hữu cơ --- Trên đây VnDoc.com vừa giới thiệu tới các bạn Giải bài tập Hóa 11 Bài 20: Mở đầu về hóa học hữu cơ, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Hóa học lớp 11. Mời các bạn cùng tham khảo thêm kiến thức các môn Toán 11, Ngữ văn 11, Tiếng Anh 11, đề thi học kì 1 lớp 11, đề thi học kì 2 lớp 11... |