Soạn văn lớp 9 đầy đủ tất cả bài, ngắn gọn nhất như là cuốn để học tốt Ngữ văn 9. Giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, nghị luận,... đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp luyện thi vào 10 Đề và lời giải 60 bài tập môn Tiếng Việt lớp 9 được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải là tài liệu ôn tập hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 9. Tài liệu giúp các bạn nắm vững các kiến thức Tiếng Việt lớp 9, từ đó vận dụng vào các đề Đọc hiểu môn Văn dễ dàng hơn. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết. ĐỀ 60 BÀI TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 9Bài 1: Đọc hai câu thơ sau "Nỗi mình thêm tức nỗi nhà, Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!" (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao? Bài 2: Em hãy xác định câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào? "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ." Bài 3: Xác định điệp ngữ trong bài cao dao Con kiến mà leo cành đa Leo phải cành cụt, leo ra leo vào. Con kiến mà leo cành đào Leo phải cành cụt, leo vào leo ra. Bài 4: Tìm các phép tu từ từ vựng và tác dụng của nó trong những câu thơ sau: Gác kinh viện sách đôi nơi Trong gang tấc lại gấp mười quan san (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Còn trời còn nước còn non Còn cụ bán rượu anh còn say sưa (Ca dao) Bài 5: Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. "Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió". (Tế Hanh - Quê hương) Bài 6: Em hãy xác định những câu sau sử dụng biện pháp tu từ nào?
Chữ tài liền với chữ tai một vần
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta Bài 7: Trong các câu thơ sau, tìm các phép tu từ từ vựng được sử dụng và ý nghĩa nghệ thuật của nó.
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ) Bài 8: Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm trong các câu sau:
Bài 9: Chỉ ra các thành phần câu trong mỗi câu sau:
Bài 10: Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây :
Bài 11: Xác định thành phần phụ chú, thành phần khởi ngữ trong các ví dụ sau:
Bài 12: Chú ý những từ in nghiêng trong các câu sau:
Bài 13: Tìm thành phần gọi – đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đó hướng đến ai. Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống, nhưng chung một giàn. Bài 14: Nêu tên các phép tu từ từ vựng trong hai câu thơ sau và chỉ ra những từ ngữ thực hiện phộp tu từ đó: Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vỡ lo nỗi nước nhà. (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) Bài 15: Xét theo mục đích giao tiếp, các câu được gạch chân trong đoạn văn sau thuộc kiểu câu nào? Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. (1) Ông cất tiếng hỏi:
Không để đứa con kịp trả lời, ông lóo nhỏm dậy vơ lấy cái nón:
(Kim Lân, Làng) Bài 16: Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của các thành phần biệt lập đó.
Hình như thu đó về. (Hữu Thỉnh, Sang thu) Bài 17:Trong các từ ngữ: nói móc, nói ra đầu ra đũa, nói leo, nói hớt, nói nhăng nói cuội, nói lóng, hãy chọn một từ ngữ thích hợp điền voà mỗi chỗ trống sau: Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là ... Nói nhảm nhí, vu vơ là ... Cho biết mỗi từ ngữ vừa chọn chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào? Bài 18: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu của đề: Vừa lúc ấy, tôi đó đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động... (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Bài 19:
Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga ... và Người đó làm nhiều nghề. (Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh) Bài 20: Cho đoạn văn sau: "Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...). Mặt đất đó kiệt sức bỗng thức dậy, õu yếm đón lấy nhữ iọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đó mang lại cho Chúng cỏi sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt." (Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
Bài 21: Cho các từ sau: hoa hồng, ngân hàng, bàn tay.
Bài 22: Xác định thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết chúng thuộc thành phần biệt lập nào. 1. Trời ơi, chỉ còn có năm phút! 2. Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. 3. Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chã nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn thế được. 4. Hãy bảo vệ trái đất, ngôi nhà chung của chúng ta trước những nguy cơ gây ô nhiếm môi trường đang gia tăng. 5. Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa 6. Lan, bạn thân nhất của tớ, đã chuyển lên thành phố. 7. Có lẽ chiều nay trời sẽ mưa. 8. Cậu vàng đi đời rồi ông Giáo ạ. 9. Than ôi! thời oanh liệt nay còn đâu. 10. Hình như đó là bạn Lan 11. Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. 12. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học. 13. Quê hương ơi! Lòng tôi cũng như sông Tình Bắc Nam chung chảy một dòng 14. Chao ôi, bắt gặp một người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. 15. Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mệt mỏi lắm. 16. Hôm nay có lẽ trời sẽ nắng. Bài 23:
Trước lầu Ngưng bích khóa xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung (Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghàn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu. (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thuỳ mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. (Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ) Bài 24:
"Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con". (Y Phương – Nói Với con)
- Trời ơi, chỉ còn có năm phút! Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía sau, rồi trở vào lền, tay cvầm một cái làn. (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) Bài 25: Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích dưới đây và cho biết nội dung của hàm ý? "Tôi lên tiếng mở đường cho nó: - Cháu phải gọi "Ba chắt nước dùm con", phải nói như vây?. Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên: - Cơm sôi rồi, nhão bây giờ! Anh Sáu cứ vẫn ngồi im." ("Chiếc lược ngà" - Nguyễn Quang Sáng" Bài 26: Trong bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết: "Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng" (Ngữ văn 9, tập một, NXB giáo dục - 2005) Từ mặt trời ở câu thứ hai là biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của nó? Bài 27: Tìm lời dẫn trong khổ thơ sau và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp?
Tấm tắc ngợi khen tài: "Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay". (Vũ Đình Liên, Ông đồ)
(Theo Tuổi mới lớn, NXB Trẻ) Bài 28: Giáo dục tức là giải phóng (1). Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí (2). Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy (3). (Phê-đê-ri-cô May-o, Giáo dục – chìa khóa của tương lai, Ngữ văn lớp 9, Tập 2)
Bài 29: Xác định và gọi tên các thành phần biệt lập trong phần trích sau: Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đó thưa thớt - cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đó nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đó vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn. ("Bến quê"- Nguyễn Minh Châu) Bài 30:
Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về (Sang thu – Hữu Thỉnh)
Bài 31: Hãy xác định cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp:
Bài 32: 1. Xác định thành phần biệt lập trong các câu văn sau và cho biết chúng thuộc thành phần biệt lập nào?
2. Xác định thành phần khởi ngữ trong đoạn sau: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm." 3. Phân tích thành phần câu cho câu sau: Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp. Bài 33: Gạch 1 gạch dưới từ ghép, 2 gạch dưới từ láy trong đoạn thơ sau Tà tà bóng ngả về tây Chị em thơ thẩn dan tay ra về Bước dần theo ngọn tiểu khê Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh Nao nao dòng nước uốn quanh Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang Bài 34: Có đoạn đối thoại sau:
Bài 35: Tìm câu có chứa hàm ý trong ví dụ sau và cho biết nội dung hàm ý. Hàm ý đó được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào? Minh hỏi Nga: - Bạn đó bảo cho tổ của Xuân và Mai chiều nay họp lớp chưa? - Tớ báo cho tổ của Mai rồi. Bài 36:
Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cả bọn ở làng lại đốn đến thế được. (Kim Lân - Làng)
"Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi." (Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng) Bài 37: Chuyển các câu sau thành câu có thành phần khởi ngữ là các từ được in đậm.
Bài 38: Xác định thành phần biệt lập trong câu sau, cho biết đó là thành phần gì và giải thích công dụng của thành phần đó trong câu? Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. (Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà) Bài 39: Cho biết từ ngữ in đậm trong đoạn trích sau có tác dụng liên kết câu chứa chúng với câu nào? Đó là phép liên kết nào? Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui vào bên trong dây mìn, chui vào ruột quả bom... (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) Bài 40:
"Cũng may mà bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên" (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
"Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang" (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) Bài 41:
Trên hàng cây đứng tuổi Hai câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Xác định và nêu rõ tác dụng của phép tu từ trong hai câu thơ trên.
Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống. Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức. (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Bài 42: Có mấy phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ? Cho biết nghĩa của từ "đầu" trong hai câu sau được chuyển nghĩa theo phương thức nào?
Bài 43: Hãy gạch chân các từ láy trong đoạn văn sau: "Trăng đó lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm cát trắng đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thâm thẫm. Dưới ánh trăng lấp lánh, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát phẳng lì" Bài 44: "Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mó, Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang." (Tế Hanh)
Bài 45: Dùng những câu sau đây để viết thành lời dẫn trực tiếp.
Bài 46: Đọc đoạn thoại sau và cho biết phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Trông thấy thầy giáo, A chào rất to: - Chào thầy. Thầy giáo trả lời và hỏi - Em đi đâu đấy? - Em làm bài tập rồi - A đáp. Bài 47:
Hãy chuyển lời dẫn trực tiếp trên thành lời dẫn gián tiếp. Bài 48: Xác định phép tu từ được sử dụng trong các câu thơ sau và nêu tác dụng của nó.
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng". (Nguyễn Khoa Điềm)
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai." (Nguyễn Du)
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia." (Bà huyện Thanh Quan)
Chỉ cần trong xe có một trái tim." (Phạm Tiến Duật)
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta." (Nguyễn Khuyến) Bài 49: Chuyển lời dẫn trực tiếp sau thành lời dẫn gián tiếp:
Bài 50: Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, em hãy phân tích điệp từ "nhóm" trong khổ thơ: "Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ" (Bếp lửa – Bằng Việt) Bài 51: Em hãy trích dẫn ý kiến sau theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. "Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc và các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng". (Hồ Chí Minh) Bài 52: "Nó vừa ôm chặt lấy ba nó vừa nói trong tiếng khóc: - Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con! Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa."
Bài 53: Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ, câu văn sau?
Một tay chôn biết mấy cành phù dung". (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu". (Ca dao)
Mặt trời chân lí chói qua tim" (Từ ấy – Tố Hữu)
Bài 54: Cho biết các biện pháp tu từ và hiệu quả thẩm mĩ của nó trong đoạn văn sau: Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. (Nguyễn Tuân - Cô Tô, Ngữ văn 6, tập hai, trang 89, NXB Giáo dục, 2004) Bài 55: Đọc kỹ đoạn thơ sau, rồi thực hiện các yêu cầu: Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai (Ngữ văn 9 – tập 1, NXB Giáo dục 2006, trang 93, 94)
Bài 56: Bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt được mở đầu như sau: Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.143) Chỉ ra từ láy trong dòng thơ đầu. Từ láy ấy giúp em hình dung gì về hình ảnh "bếp lửa" mà tác giả nhắc tới ? Bài 57: Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau:
Sau chân theo một vài thằng con con. (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Bài 58: "Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng" Trong câu thơ trên, từ "lộc" được hiểu như thế nào? Theo em, vì sao hình ảnh "người cầm súng" lại được tác giả miêu tả " Lộc giắt đầy trên lưng"? Bài 59: Tìm các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn thơ sau: "Quê hương anh đất mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá Anh với tôi hai người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ Đồng chí!" Bài 60: "Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong Sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. (Viếng lăng Bác - Viễn Phương) Cho biết ý nghĩa hình ảnh hàng tre trong đoạn thơ trên. ĐÁP ÁN 60 BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 9Bài 1: Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa chuyển. Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển này của từ hoa chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ, chưa thể đưa vào từ điển. Bài 2: Nhân hóa: Thuyền im - bến mỏi - nằm Con thuyền sau một chuyến ra khơi vất vả trở về, nó mỏi mệt nằm im trên bến. Con thuyền được nhân hóa gợi cảm nói lên cuộc sống lao động vất vả, trải qua bao sóng gió thử thách. Con thuyền chính là biểu tượng đẹp của dân chài. Bài 3: Điệp một từ: leo, cành, con kiến Điệp một cụm từ: leo phải cành cụt, leo ra, leo vào. Bài 4:
Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vừa uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu chàng trai say đắm về tình. Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ và kín đáo. Bài 5: Biện pháp tu từ vựng
Tác dụng
Bài 6:
Bài 7:
Bài 8:
DT với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở người.
ĐT lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. ĐT
TT hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn. TT Bài 9:
TN CN VN
TPPC
CT
TT Bài 10:
Bài 11: Thành phần phụ chú:
Thành phần khởi ngữ:
Bài 12:
(HS trả lời: "Nước mắt của Thúy Kiều" vẫn tính điểm; nếu HS giải nghĩa từ "lệ hoa" là "nước mắt" thì không cho điểm). Bài 13: Thành phần gọi – đáp trong câu ca dao: Bầu ơi Bầu: từ ẩn dụ, hướng đến tất cả mọi người (đồng bào). Bài 14: Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ: phép tu từ từ vựng so sánh. Chưa ngủ (ở cuối câu thơ trên và được lặp lại ở đầu câu thơ dưới): phép tu từ từ vựng điệp ngữ liên hoàn. Bài 15:
Bài 16:
Hình như thu đó về.: thành phần tình thái. Bài 17:
Bài 18:
Bài 19:
Bài 20:
Liên kết nội dung:
Liên kết hình thức:
Bài 21:
Bài 22: 1. Trời ơi (Cảm thán) 2. Thưa ông (Gọi đáp) 3. Chã nhẽ (Tình thái) 4. Ngôi nhà chung của chúng ta (phụ chú) 5. Ôi (Cảm thán) 6. Bạn thân nhất của tớ (P.Chú) 7. Có lẽ (Tình thái) 8. Ông Giáo ạ (Gọi đáp) 9. Than ôi (Cảm thán) 10. Hình như (Tình thái) 11. Kể cả anh (P.chú) 12. Hôm nay tôi đi học (P. chú) 13. Quê hương ơi (Cảm thán) 14. Chao ôi (cảm thán) 15. Chừng như (Tình thái) 16. có lẽ (tình thái) Bài 23:
Bài 24:
Nội dung hàm ý: Thể hiện sự tiếc nuối của anh thanh niên. Bài 25: Câu chứa hàm ý: "Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!" Nội dung hàm ý: Bé Thu muốn nhờ ông Sáu chắt nước khỏi nồi cơm khỏi bị nhão, nhưng không chịu nói tiếng "ba' vì không muốn thừa nhận ông Sáu là ba của mình. Bài 26: Từ mặt trời trong câu thơ trên là biện pháp tu từ ẩn dụ Tác dụng: Thể hiện tình cảm của người mẹ đối với con. Con là mặt trời của mẹ;là nguồn hạnh phúc ấm áp vừa gần gũi, vừa thiêng liêng của đời mẹ. Con đã góp phần sưởi ấm lòng tin yêu, ý chí của mẹ trong cuộc sống... Bài 27:
Như phượng múa rồng bay”
“ Con làm như vậy từ lâu rồi. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà không có găng tay. Nếu con có thể cho bạn mượn và tay bạn sẽ không bị lạnh “. Đó là những lời dẫn trực tiếp. Về hình thức nó được thể hiện ở chỗ lời dẫn nằm sau dấu hai chấm và ở giữa hai dấu ngoặc kép. Bài 28:
Bài 29: Thành phần phụ chú: cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đó nhợt nhạt Thành phần tình thái: có lẽ Bài 30:
Các từ phức: chùng chình; hình như.
Giải thích được: Vì từ chùng chình gợi ra hình ảnh cụ thể, hữu hình làm cho người đọc dường như thấy được sự vận động chậm rãi, sự dùng giằng, không dứt khoát, có gì đó như nuối tiếc của đám mây đang giăng mắc trong không gian. Bé Thu nói trống không để tránh gọi trực tiếp. Bài 31:
Bài 32: Xác định và cho biết thành phần biệt lập.
Thành phần khởi ngữ: mắt tôi Sau một hồi trống thúc vang dội cả lũng tụi, mấy người học trũ cũ/ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp. Bài 33: Từ láy: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh,nao nao, nho nhỏ Từ ghép: dan tay, tiểu khê, phong cảnh, dòng nước, uốn quanh, dịp cầu, bắc ngang Bài 34:
Bài 35: - Câu chứa hàm ý: Tớ bảo cho tổ của Mai rồi - Vi phạm phương châm về lượng - Nội dung hàm ý: Chưa báo cho tổ của Xuân Bài 36:
\=> Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Thành phần tình thái trong câu. \=> Ngờ ngợ, chả nhẽ.
Thành phần phụ chính trong câu: Kể cả anh \=> Ngờ ngợ, chả nhẽ. Bài 37:
Bài 38: - Xác định đúng thành phần biệt lập: kể cả anh - Nêu đúng tên: thành phần phụ chú - Nêu đúng công dụng của thành phần phụ chú: giải thích cho cụm từ: mọi người Bài 39: - Các từ ngữ: Nó, Còn có tác dụng liên kết câu chứa chúng với câu đứng trước. - Xác định đúng: Nó: phép thế. Còn: phép nối Bài 40:
Thể hiện thái độ phấn khởi trước những cảm nhận của ông họa sỹ về nhân vật anh thanh niên.
Phép lặp: Mưa Phép nối: Nhưng Bài 41:
- Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ. + Phép tu từ: ẩn dụ “Sấm”. Những vang động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời; “hàng cây đứng tuổi”: con người đó từng trải. + Tác dụng: Với hình ảnh ẩn dụ trên, nhà thơ muốn gửi gắm suy ngẫm của mình: Khi con người đó từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. b, - Phép liên kết câu: phép lặp từ vựng: văn nghệ - văn nghệ. - Phép liên kết đoạn văn: phép lặp từ vựng: văn nghệ - văn nghệ; sự sống - sự sống. Bài 42: Có hai phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ. Nghĩa của từ “đầu” trong hai câu được chuyển nghĩa theo phương thức:
Bài 43: Từ láy: lấp loáng, sừng sững, thâm thẫm, lấp lánh, lăn tăn, mơn man Bài 44: - Những từ ghép Hán Việt ở hai câu thơ: tuấn mã, trường giang - Nghĩa của hai từ ghép Hán Việt: + tuấn mó là ngựa tốt (hoặc nói: ngựa khỏe, ngựa chạy nhanh) + trường giang: sông dài (nói sông rộng vẫn chấp nhận) - Sử dụng biện pháp tu từ: so sánh Bài 45:
Bài 46: - Lời thoại thứ nhất của A “Chào thầy” không tuân thủ phương châm lịch sự. Chào thầy giáo nhưng chào trống không, thiếu từ nhân xưng và tình thái từ. - Lời thoại thứ hai không tuân thủ phương châm quan hệ. Thầy giáo hỏi “Đi đâu” thì A lại trả lời “Em làm bài tập rồi.” Núi không đúng vào đề tài, lạc đề. Bài 47:
* Giống: Đều dẫn lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật * Khác - Cách dẫn trực tiếp: Là nhắc lại nguyên vẹn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. Cách dẫn gián tiếp: Là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có sự điều chỉnh cho thích hợp. Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Bài 48:
Bài 49:
Bài 50: Điệp từ “nhóm” mang hai ý nghĩa:
Qua từ “nhóm”, bà không chỉ là người nhóm lên một bếp lửa để nuôi cháu lớn lên mà bà con khơi lên, gợi lên những tình cảm trong cháu, giúp cháu hiểu thêm về quê hương, đất nước mình, hiểu thêm về những phụ nữ việt Nam, những người bà, người mẹ muôn đời tần tảo. Từ đó bồi dưỡng cho cháu niềm tin, nghị lực, tình yêu quê hương, lòng kính trọng, biết ơn đối với bà. Từ “nhóm”được lặp đi lặp lại như khắc sâu tình cảm thiêng liêng ấy. Bài 51: + Câu có lời dẫn trực tiếp: Trong “Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vỡ các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.” + Câu có lời dẫn gián tiếp: Trong “Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Bài 52:
Bài 53:
Bài 54: Các biện pháp tu từ có trong đoạn văn: so sánh, ẩn dụ. Hiệu quả thẩm mĩ: Gợi tả cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô rực rỡ, tráng lệ nên thơ... Thể hiện niềm say mê cái đẹp; tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước; sự trân trọng của Nguyễn Tuân với người dân lao động. Thể hiện sự tài hoa của Nguyễn Tuân trong cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh Bài 55: Những từ đồng nghĩa với từ tưởng: nhớ, mơ, mong, nghĩ. Tưởng nghĩa là nhớ mong, mơ màng, đang nghĩ tới, đang hình dung rất rõ hình ảnh người yêu nơi phương xa của Thúy Kiều. Từ tưởng vừa bộc lộ cảm xúc, vừa miêu tả hoạt động của tư duy, nghĩa của từ tưởng bao gồm nghĩa của các từ trên cộng lại. Vì thế, không thể thay thế từ tưởng bằng các từ ấy. Thành ngữ được sử dụng: rày trông mai chờ, bên trời góc bể. Bài 56: Từ láy trong dòng thơ đầu "chờn vờn". Từ láy này có tác dụng gợi tả hình ảnh ngọn lửa lúc to, lúc nhỏ; lúc cao, lúc thấp; soi tỏ hình ảnh của người và vật chung quanh. Từ láy này còn có tác dụng dựng nên một hình ảnh gần gũi, quen thuộc từ bao đời nay trong các gia đình Việt Nam, nhất là ở nông thôn trước đây. Bài 57:
Bài 58: Từ “lộc” trong câu thơ là từ có nhiều nghĩa. + Nghĩa chính: là những mầm non nhú lên ở cây khi mùa xuân đến. + Nghĩa chuyển: Sức sống, sức phát triển của đất nước, với nhiệm vụ bảo về đất nước trong những ngày đầu xuân.hiểu theo nghĩa chuyển + Hình ảnh “Người cầm súng” lại được tác giải miêu tả “ Lộc giắt đầy trên lưng” là vì: Trên đường hành quân, trên lưng người linh lúc nào cũng có những cành lá ngụy trang, trên đó có những lộc non mới nhú lên khi mùa xuân đến. Với nghĩa chuyển từ “lộc”, ta cảm nhận anh bộ đội như mang trên mình mùa xuân của đất nước. Anh cần súng để bảo vệ đất nước, mùa xuân tươi đẹp đó. + Tác giả đã diễn đạt sức sống của mùa xuân gắn với nhiệm vụ lớn lao là bảo vệ đất nước thật cụ thể và sinh động. Bài 59: Thành ngữ: “nước mặn đồng chua” Điệp ngữ: “súng”, “đầu” Kết cấu sóng đôi, đối ứng nhau: “quê hương anh” – “làng tôi” “nước mặn đồng chua” – “đất cày lên sỏi đá” “súng” – “đầu”. \=> Tạo nên một sự nhịp nhàng, đồng điệu, đồng cảm, cùng ý chí của hai con người xa lạ. Bài 60: Ý nghĩa tả thực: là cây tre thực, là hình ảnh thân thuộc của làng quê, đất nước Việt Nam. Ý nghĩa biểu tượng: là hình ảnh ẩn dụ chỉ nhân dân miền Nam, dân tộc Việt Nam với sức sống bền bỉ ngoan cường, bất khuất. ....................................................................... Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới tất cả các bạn học sinh Lời giải 60 bài tập Tiếng Việt lớp 9. Hy vọng rằng với tài liệu này các bạn học sinh sẽ có thêm tài liệu ôn tập, nắm vững các kiến thức quan trọng môn Tiếng Việt 9, từ đó vận dụng vào làm các bài thi, bài kiểm tra Văn 9 đạt kết quả cao. Ngoài Lời giải 60 bài tập Tiếng Việt lớp 9, các bạn học sinh còn có thể tham khảo thêm Soạn văn 9, soạn bài 9 hoặc đề thi học học kì 1 lớp 9, đề thi học học kì 2 lớp 9 mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề thi học kì 2 lớp 9 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn học tốt. Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất. |