Bảng giá đất thành phố đà nẵng 2023

Ngày 4/7, Sở Tài chính Đà Nẵng cho biết, đơn vị thực hiện các thủ tục để tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn điều tra, khảo sát xác định giá đất phổ biến thị trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kể từ thời điểm tháng 10/2022.

Việc này để phục vụ cho việc ban hành bảng hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn TP. Đà Nẵng áp dụng từ ngày 1/1/2023 theo đúng quy định.

Sở Tài chính Đà Nẵng mời các công ty gửi báo giá chi phí dự toán dịch vụ điều tra, khảo sát xác định giá đất đối với các khu vực, vị trí, tuyến đường trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

Báo giá dự toán chi phí phải có thuyết minh rõ ràng, cụ thể và có căn cứ, bảo đảm điều kiện theo quy định về hồ sơ, phương pháp xác định, tài liệu, biểu mẫu chứng minh theo các quy định hiện hành và gửi về Sở Tài chính trước ngày 8/7/2022.  

Bảng giá đất thành phố đà nẵng 2023

Đà Nẵng khảo sát giá đất thị trường trên toàn thành phố. Ảnh: Thành Vân.

Để phục vụ lập dự toán, Sở Tài chính Đà Nẵng đề nghị các công ty quan tâm liên hệ số điện thoại 0236.3821.784 để lấy dữ liệu các tuyến đường, vị trí cụ thể trên địa bàn.

Được biết, Nghị định 123/2017 của Chính phủ quy định hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ban hành áp dụng từ ngày 1/1 hàng năm.

Trước đó, tháng 4 năm 2020, UBND TP. Đà Nẵng đã ban hành quyết định quy định giá các loại đất trên địa bàn TP. Đà Nẵng giai đoạn 2020-2024.

Theo bảng giá đất này, giá đất ở cao nhất ở TP. Đà Nẵng là 98,8 triệu đồng/m2 trên các tuyến đường: 2 Tháng 9, Bạch Đằng, Hoàng Văn Thụ, Hàm Nghi, Hùng Vương, Võ Nguyên Giáp, Võ Văn Kiệt, Phạm Văn Đồng…

Giá đất thương mại dịch vụ cao nhất là 79,04 triệu đồng/m2 và giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cao nhất là 59,28 triệu đồng/m2 cũng ở các tuyến đường nói trên.

Ngoài ra, bảng giá đất này cũng bổ sung giá đất đối với 290 tuyến đường mới đặt tên, điều chỉnh giảm 5% đối với đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh so với mức quy định tại quyết định năm 2019 của UBND TP. Đà Nẵng. 

Việc khảo sát phục vụ cho việc ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn TP. Đà Nẵng áp dụng từ ngày 1/1/2023.

Bảng giá đất thành phố đà nẵng 2023
Việc khảo sát phục vụ cho việc ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn TP. Đà Nẵng áp dụng từ ngày 1/1/2023.

Ngày 4/7, Sở Tài chính Đà Nẵng thông tin, đơn vị đang thực hiện các thủ tục để tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn điều tra, khảo sát xác định giá đất phổ biến thị trường trên địa bàn Thành phố kể từ thời điểm tháng 10-2022. Việc khảo sát phục vụ cho việc ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn TP. Đà Nẵng áp dụng từ ngày 1/1/2023.

 Sở Tài chính Đà Nẵng mời các công ty tư vấn thẩm định giá gửi báo giá chi phí dự toán dịch vụ điều tra, khảo sát xác định giá đất đối với các khu vực, vị trí, tuyến đường trên địa bàn Thành phố gửi về Sở Tài chính trước ngày 8/7. Để phục vụ lập dự toán, Sở Tài chính Đà Nẵng đề nghị các công ty quan tâm liên hệ số điện thoại 0236.3821.784 để lấy dữ liệu các tuyến đường, vị trí cụ thể trên địa bàn.

Được biết, Nghị định 123/2017 của Chính phủ quy định hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành áp dụng từ ngày 1/1 hàng năm. Thời điểm khảo sát để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện ngày 1/10 hàng năm.

Đà Nẵng đã công bố quyết định đình chỉnh bảng giá đất chu kỳ 2020-2024. Việc điều chỉnh giảm nêu trên sẽ tạo điều kiện giảm giá trị nộp tiền thuê đất cho nhà đầu tư.

Bảng giá đất thành phố đà nẵng 2023
Đà Nẵng công bố quyết định điều chỉnh bảng giá đất chu kỳ 2020-2024. Ảnh: HL

Sáng 29.3, UBND TP.Đà Nẵng đã công bố quyết định điều chỉnh bảng giá đất chu kỳ 2020-2024. Theo đó, quyết định điều chỉnh tỉ lệ % giá đất thương mại dịch vụ (TMDV) và sản xuất kinh doanh (SXKD) so với giá đất ở cùng vị trí.

Cụ thể, giá đất TMDV điều chỉnh từ 80% thành 70% so với đất ở; giá đất SXKD điều chỉnh từ 60% thành 50% (cùng giảm 10% so với hiện nay). Theo UBND TP.Đà Nẵng, việc điều chỉnh giảm nêu trên sẽ tạo điều kiện giảm giá trị nộp tiền thuê đất cho nhà đầu tư.

Đối với giá đất bãi xe được điều chỉnh tính bằng 35% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cùng vị trí. Theo UBND TP Đà Nẵng, đối với các dự án xây dựng công trình công cộng (bãi giữ xe) thông thường có mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất thấp, giá trị thu lợi từ việc kinh doanh thấp dẫn đến việc thu hồi vốn đầu tư xây dựng chậm. Do đó, nếu quy định mức giá bằng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như Quyết định 2020 thì không thể kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa đối với các công trình công cộng (bãi xe) theo chủ trương của TP. Đà Nẵng điều chỉnh giảm giá đất để tạo điều kiện cho nhà đầu tư

Việc quy định giá đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh (chỉ áp dụng cho bãi giữ xe) thời hạn 70 năm bằng 35% so với giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là giá đất TMDV cùng vị trí, sẽ tạo điều kiện thu hút được các nhà đầu tư quan tâm, tham gia đầu tư vào các công trình công cộng (bãi xe), đồng thời đảm bảo hài hòa giữa lợi ích nhà nước và quyền lợi các nhà đầu tư.

Về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021, cơ bản tương đương Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 tại Quyết định năm 2020; chỉ điều chỉnh giảm 109 vị trí, tuyến đường cho phù hợp với các tuyến đường lân cận trong cùng khu vực.

Về việc điều chỉnh tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất, giảm một số tỉ lệ sau: Tỉ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm trên địa bàn thành phố điều chỉnh giảm từ 2% xuống 1%; tỉ lệ (%) áp dụng đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản điều chỉnh giảm từ 0,7% xuống 0,5%.

Các tỷ lệ giữ nguyên mức cũ không điều chỉnh: Tỉ lệ % áp dụng đối với đất thuê để khai thác đất đồi, khai thác đá xây dựng và đất thuê để khai thác khoáng sản khác là 3%; Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trong khu công nghệ cao là 1%. Tỷ lệ % áp dụng đối với đất thuộc địa bàn các xã Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Ninh là 0,5%.

Kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất để kêu gọi đầu tư gian đoạn 2021-2025 của TP. Đà Nẵng cụ thể như sau: Năm 2021: 34 khu đất với tổng diện tích 637.085,8 m2; Năm 2022: 33 khu đất với tổng diện tích 142.222,8 m2; Năm 2023 : 35 khu đất với tổng diện tích 163.261,6 m2; Năm 2024: 47 khu đất với tổng diện tích 211.378,8m2; Năm 2025: 37 khu đất với tổng diện tích 211.378,8 m2.