Bộ nhiễm sắc thể của ruồi giấm cái có bao nhiêu cặp nhiễm sắc thể thường

Nghiên cứu bảng 8 và cho biết số lượng NST trong bộ lưỡng bội có phản ánh trình độ tiến hóa của loài hay không?

- Quan sát hình 8.2 và mô tả bộ NST của ruồi giấm về số lượng và hình dạng.

+Số lượng NST trong bộ lưỡng bội không phản ánh trình độ tiến hóa của loài. Ta có thể thấy bằng cách so sánh số lượng NSTcủa người so với các loài còn lại.

Ví dụ: người 2n= 46 NST trong khi đó tinh tinh 2n=48, gà 2n=78...

+ Bộ NST của ruồi giấm được xếp thành 4 cặp có 8 NST: trong đó có 2 cặp hình chữ V, 1 cặp hình hạt, 1 cặp NST giới tính hình que (XX) ở con cái hay một chiếc hình que, một chiếc hình móc (XY) ở con đực.

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Điểm giống nhau và khác nhau của bộ nhiễm sắc thể ruồi giấm đực và ruồi giấm cái

Các câu hỏi tương tự

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây

  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 9
  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 9
  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 9
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 9
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 9

Giải Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 8: Nhiễm sắc thể giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 8 trang 24:

– Nghiên cứu bảng 8 và cho biết số lượng NST trong bộ lưỡng bội có phản ảnh trình độ tiến hóa của loài không?

– Quan sát hình 8.2 và mô tả bộ NST của ruồi giấm về hình dạng và số lượng.

Trả lời:

– Số lượng NST trong bộ lưỡng bội không phản ảnh trình độ tiến hóa của loài. Vì người có 2n=46, tinh tinh có 2n=48, gà có 2n=78,…

– Bộ NST của ruồi giấm gồm 8 NST: trong đó có 2 cặp hình chữ V, 1 cặp hình hạt, 1 cặp NST giới tính hình que (XX) ở con cái hay một chiếc hình que, một chiêc hình móc (XY) ở con đực.

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 8 trang 25: Quan sát hình 8.5 và cho biết số 1 và 2 chỉ những thành phần cấu trúc nào của NST

Trả lời:

– Số 1: hai nhiễm sắc tử chị em (cromatit).

– Số 2: tâm động.

Bài 1 (trang 26 sgk Sinh học 9) : Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội.

Lời giải:

– Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng xác định.

+ Số lượng NST của một số loài:

Người 2n=46; n=23

Tinh tinh 2n=48; n=24

Gà 2n=78; n=39

Đậu Hà Lan 2n=14; n=7

Ngô 2n=20; n=10

+ Hình dạng đặc trưng như hình hạt, hình que và chữ V

– Phân biệt bộ NST đơn bội và bộ NST lưỡng bội:

+ Trong tế bào sinh dưỡng tồn tại thành từng cặp tương đồng, 1 NST có nguồn gốc từ bố, 1 NST có nguồn gố từ mẹ. Bộ NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội, kí hiệu là 2n NST.

+ Bộ NST trong giao tử chỉ chứa một NST của cặp tương đồng được gọi là bộ NST đơn bội, kí hiệu n NST.

Bài 2 (trang 26 sgk Sinh học 9) : Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của quá trình phân chia tế bào? Mô tả cấu trúc đó.

Lời giải:

Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa của nguyên phân. Ở kì này NST gồm hai nhiễm sắc tử chị em (crômatit) gắn với nhau tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành hai cánh. Tâm động là điểm đính NST vào sợi tơ vô sắc trong thoi phân bào. Ở kì giữa chiều dài của NST đã co ngắn cực đại và có chiều dài từ 0,5 đến 50 μm, đường kính từ 0,2 đên 2 μm, có dạng đặc trưng như hình hạt, hình que hoặc hình chữ V.

Bài 3 (trang 26 sgk Sinh học 9) : Nêu vai trò của NST đối với sự di truyền các tính trạng.

Lời giải:

Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN, chính nhờ sự tạo sao của ADN đưa đến sự tự nhân đôi của NST, nhờ đó các gen quy định tính trạng được di truyền qua các tế bào và cơ thể.

Câu hỏi

Nhận biết

Ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể thường xét hai cặp gen dị hợp, trên cặp nhiễm sắc thể giới tính xét một gen có hai alen nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Nếu không xảy ra đột biến thì khi các ruồi cái có kiểu gen khác nhau về các gen đang xét giảm phân có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại trứng?


A.

24

B.

16

C.

128

D.

192

Hay nhất

Bộ NST đơn bội của ruồi giấm: n = 4. Vì đề không cho dữ liệu => giả sử, quá trình giảm phân của ruồi giấm xảy ra bình thường, không xảy ra trao đổi chéo.

Số giao tử tạo ra =\[2^{n}\] với n là số cặp gen dị hợp.

=> Vậy số giao tử tạo ra tối đa =giao tử. [các cặp gen trên 4 cặp NST đều là dị hợp].

Bộ NST đơn bội của ruồi giấm cái có

A. 2 NST hình V, 1 NST hình hạt, 1 NST hình que.

B. 1 NST hình V, 2 NST hình hạt, 1 NST hình que.

C. 1 NST hình V, 1 NST hình hạt, 2 NST hình que.

D. 2 NST hình V, 2 NST hình hạt, 1 NST hình que.

Lời giải:

Bộ NST đơn bội của ruồi giấm cái có 2 NST hình V, 1 NST hình hạt, 1 NST hình que.

Đáp án A

Nội dung nào sau đây đúng về thể đa bội?

Đặc điểm chỉ có ở thể dị đa bội mà không có ở thể tự đa bội là:

Đặc điểm của thể đa bội là

Khi nói về đặc điểm của đột biến đa bội, phát biểu nào sau đây không đúng?

Đột biến được ứng dụng để cấy gen của NST loài này sang NST loài khác là:

Loài cải củ có 2n = 18. Thể đơn bội của loài có số NST trong tế bào là:

Kí hiệu bộ nhiễm sắc thể nào sau đây là của thể ba?

Phát biểu nào sau đây về đột biến nhiễm sắc thể là đúng?

Một loại thực vật giao phấn ngẫu nhiên, xét 4 cặp gen: A, a; B, b, D, d, E, e. Bốn cặp gen này nằm trên 4 cặp NST, mỗi cặp gen quy định 1 tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp NST đang xét, các thể ba đều có khả năng sống và không phát sinh các dạng đột biến khác. Theo lí thuyết, trong loại này các thể ba mang kiểu hình của 3 loại alen trội A, B, D và kiểu hình của alen lặn e có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen?

- Nghiên cứu bảng 8 [trang 24 sgk sinh học 9] và cho biết số lượng NST trong bộ lưỡng bội có phản ánh trình độ tiến hóa của loài không?

- Quan sát hình 8.2 và mô tả bộ NST của ruồi giấm về hình dạng và số lượng.

 

- Số lượng NST trong bộ lưỡng bội không phản ánh trình độ tiến hóa của loài. Vì người có 2n=46, tinh tinh có 2n=48, gà có 2n=78,…

 

- Bộ NST của ruồi giấm gồm 8 NST: trong đó có 2 cặp hình chữ V, 1 cặp hình hạt, 1 cặp NST giới tính hình que [XX] ở con cái hay một chiếc hình que, một chiêc hình móc [XY] ở con đực.

 

Ghi nhớ

Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng xác định.Ở kì giữa của quá trình phân chia tế bào, NST có cấu trúc điển hình gồm hai cromatit đính với nhau ở tâm động.

NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN, chính nhờ sự tự sao của ADN đưa đến sự tự nhân đôi của NST, nhờ đó các gen quy định tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể.