Hướng dẫn cách bấm máy tính nguyên hàm bằng Casio fx 580VNX và 570VN Plus nhanh nhất, giải quyết từ bài toán cơ bản đến nâng cao. Từ đó nâng cao được hiệu suất giải quyết các bài toán trắc nghiệm chương trình toán lớp 12. Show
Chỉnh máy tính để bấm máy tính nguyên hàm
Để mang tính chất trực quan hơn thì chúng ta có thể đi thẳng vào một số ví dụ theo từng bài toán như sau: Các bài toán cơ bản và ví dụBài toán 1: Tìm nguyên hàm F(x) của hàm số f(x)Cú pháp bấmCú pháp: Trong đó: f (A): gíá trị của f(x) tại x = A (A là hằng số bất kỳ thuộc tập xác định và A lấy giá trị bé 0,1; 0,2; 0,3; …; 1; 1,1) Fi (x): các kết quả nguyên hàm. Ví dụ vận dụngVí dụ 1: bằngA. B. C. D. Lời giải Chọn C Bước 1:Nhập: Bước 2:Gán x = A = 1 hoặc 0,1 ( bấm CALC → A) cho kết quả khác 0 ta loại ngay đáp án đó ⇒ Loại A Thay Fi (x) bởi đáp án B và gán A như trên ta nhận kết quả khác 0 ⇒ Loại B Thay Fi (x) bởi đáp án C và gán A như trên ta nhận kết quả bằng 0; để chắc chắn kiểm tra thêm vài giá trị của A như 0; 0,2; 0,5; 1 ⇒ Chọn C. ( Không nên gán x = A giá trị quá lớn máy sẽ chửi đấy) Ví dụ 2: ∫x.sinx.cosx dx bằngA. B. C. D. Lời giải Chọn A Gán A = 0,1 Cho kết quả bằng 0 – kiểm tra vài giá trị khác như 0,2; 0,3; 0,5 ta nhận kết quả đều bằng 0 ⇒ Chọn A. Ví dụ 3: bằng.A. B. C. D. Lời giải Chọn B → Gán A = 0,1 nhận kết quả khác 0 ⇒ loại đáp án A → Gán A = 0,1 nhận kết quả bằng 0 ⇒ chọn đáp án B Bài toán 2: Tìm 1 nguyên hàm F(x) của hàm số f(x) biết F(x0) = MCú pháp bấmVí dụ vận dụngVí dụ 1: Tìm nguyên hàm F(x) của hàm số , biếtA. B. C. D. Lời giải Chọn D → Gán A = 0,1; 1 đều nhận kết quả khác 0 ⇒ loại đáp án A → Gán A = 0,1; 1 nhận kết quả bằng 0, kiểm tra thêm ⇒ chọn đáp án D Ví dụ 2: Tìm 1 nguyên hàm F(x) của hàm số , thỏaA. B. C. D. Lời giải Chọn B → Gán A = 0; 0,1 nhận kết quả khác 0 ⇒ loại đáp án A → Gán A = 0; 0,1; 2 nhận kết quả 0 ⇒ chọn đáp án B Bài toán 3: Tính tích phân: (Trong các đáp án đều là số vô tỷ: dạng căn, số e, số π các bạn nên bấm máy ghi nhận lại các các kết quả trên)Cú pháp bấmVí dụ vận dụngVí dụ 1: bằngA. B. C. D. ⟶ Chọn D Ví dụ 2: bằngA. B. C. D. ⟶ Chọn B Ví dụ 3: bằngA. B. C. D. ⟶ Chọn C Ví dụ 4:A. B. C. D. ⟶ Chọn A Ví dụ 5:A. B. C. D. ⟶ Chọn A Bài toán 4: Diện tích hình phẳng – Thể tích khối tròn xoay:Cú pháp bấmVí dụ vận dụngVí dụ 1: Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị các hàm số y = x2 – 2x và y = x làA. B. C. D. Lời giải Chọn B Phương trình hoành độ giao điểm: f1 (x) – f2 (x) = 0 ⇔ x2 – 3x = 0 ⇔ x = 0 ∨ x = 3 Ví dụ 2: Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị các hàm số y = (e + 1) x và y = (1 + ex) x làA. B. C. D. Lời giải Chọn D Phương trình hoành độ giao điểm: f1 (x) – f2 (x) = 0 ⇔ x (ex – e) = 0 ⇔ x = 0 ∨ x = 1 Ví dụ 3: Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị các hàm số y = |x2 – 4x + 3| và y = x + 3 làA. B. C. D. Lời giải Chọn B Phương trình hoành độ giao điểm: f1 (x) – f2 (x) = 0 ⇔ |x2 – 4x + 3| = x + 3 ⇔ x = 0 ∨ x = 5 Ví dụ 4: Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường:A. B. C. D. Lời giải Chọn C Phương trình hoành độ giao điểm: Ví dụ 5: Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị các hàm số và y = x2 làA. B. C. D. Lời giải Chọn C Phương trình hoành độ giao điểm: Ví dụ 6: Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị các hàm số y2 = 2x + 1 và y = x làA. B. C. D. Lời giải Chọn A và y = x – 1 ⇒ x = y + 1 Phương trình hoành độ giao điểm: Ví dụ 7: Hình (H) giới hạn bởi các đường y = x2 – 2x; y = 0; x = –1; x = 2. Tính thể tích của vật thể tròn xoay khi (H) xoay quanh trục Ox.A. B. C. D. Lời giải Chọn A Ví dụ 17: Tính thể tích của khối tròn xoay khi (H) giới hạn bởi các đường và y = 2(1 – x) xoay quanh trục Ox.A. B. C. D. Lời giải Chọn A Phương trình hoành độ giao điểm: Tài liệu cách bấm nguyên hàm bằng máy tínhTổng hợp những tài liệu hay nhất cho chuyên đề vận dụng casio vào tính nguyên hàm và các vấn đề liên quan. Bạn đọc có thể tải tài liệu xuống dưới dạng PDF để dễ dàng hơn cho việc theo dõi.
Mục lục tài liệu
Trên đây là 4 bài toán điển hình về cách bấm máy tính nguyên hàm, ứng dụng trong việc giải các dạng toán nguyên hàm trắc nghiệm bằng máy tính casio. Thầy Dũng dạy toán học từ năm 2010 sau khi nhận bằng sư phạm môn toán tại trường Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng. Triết lý dạy học của thầy luôn coi trọng chất lượng hơn số lượng bởi ở một góc độ nào đó, chúng ta sử dụng toán học hằng ngày trong cuộc sống và cần phải hiểu rõ về bản chất của nó thay vì học sơ sài. Thầy cảm giác rất may mắn khi được làm biên tập viên cho môn toán tại VerbaLearn, nơi mà những bài dạy của thầy có thể tiếp cận nhiều học sinh hơn. |