Chất đẳng trương trong thuốc tiêm

Việc dùng các dung dịch đẳng trương như là một dung môi để pha thuốc nhỏ mắt đã được nhiều Dược điển chấp nhận. Vì thực tế hàm lượng dược chất trong thuốc nhỏ mắt thường rất thấp, nên khi hòa tan được chất vào một dung môi đẳng trương thì chế phẩm thuốc nhỏ mắt thu được chỉ hơi ưu trương so với dịch nước mắt, do đó không gây khó chịu cho mắt (xem mục sinh khả dụng thuốc nhỏ mắt).

Trong trường hợp nhất thiết phải pha một chế phẩm thuốc nhỏ mắt hay dung dịch rửa mắt đẳng trương với dịch nước mắt, thì khi kiến thiết xây dựng công thức thuốc nhỏ mắt bắt buộc phải tính được lượng chất cần thêm vào để đẳng trương hóa thuốc nhỏ mắt đó. Các chiêu thức tính giống như tính một công thức thuốc tiêm đẳng trương ( xem phần tính đẳng trương của thuốc tiêm ) .
Các chất thường được dùng để đẳng trương những dung dịch hay hỗn dịch thuốc nhỏ mắt là : natri clorid, kali clorid. những muối dùng trong dung dịch đệm. glucose và manitol. Khi lựa chọn chất đẳng trương đưa vào một công thức thuốc nhỏ mắt cần quan tâm là chất dùng để đẳng trương phải không gây tương kỵ với những chất khác có trong chế phẩm .

Chất đẳng trương trong thuốc tiêm

Bạn đang đọc: Các chất đẳng trương và chống oxy hóa trong thuốc nhỏ mắt

Nhiều dược chất dùng để pha thuốc nhỏ mắt là những chất dễ bị oxy hóa, quá trình oxy hóa được chất càng nhanh khi pha thành dung dịch. Sự oxy hóa được chất thường được khởi đầu bởi một lượng nhỏ oxy hay gốc tự do và được xúc tác bởi vết ion kim loại nặng, ánh sáng… Để bảo vệ được chất, cần hạn chế đến mức thấp nhất sự oxy hóa dược chất, trong thành phần của các thuốc nhỏ mắt này thường có thêm các chất chống oxy hóa.

Các chất chống oxy hóa thường dùng trong thuốc nhỏ mắt là natri sulíìt, natri bisulfit và natri metabisulíit dùng với nồng độ 0,1 – 0,5%, natri thiosulíat dùng với nồng độ 0,1 – 0,2%.

Xem thêm: Những câu từ có hiệu ứng và đổi màu sắc đặc biệt trên Facebook

Người ta cũng thường phối hợp các chất chống oxy hóa với các chất có tác dụng hiệp đồng chống oxy hóa như muối dinatri edetat với nồng độ 0,01 – 0,3%. Dinatri edetat có tác dụng khóa các ion kim loại hóa trị 2 hay 3 dưới dạng phức chelat, làm mất tác dụng xúc tác của các ion này đối với quá trình oxy hóa dược chất. Ngoài ra, sự phối hợp edetat trong thuốc nhỏ mắt còn có tác dụng tăng cường hiệu quả sát khuẩn của các chất sát khuẩn như benzalkonium clorid, clohexidin acetat, polymyxin B sulfat.

Xem thêm: Dimmer quạt là gì? Tại sao nên sử dụng dimmer quạt?

Ví dụ, natri bisulílt và natri metabisulfit được dùng với nồng độ tới 0,3 % trong dung dịch epinephrin hydroclorid và epinephrin bitartrat. Natri thiosulfat và antipyrin được dùng để chống oxy hóa cho dung dịch natri sulíacetamid

Chất đẳng trương trong thuốc tiêm

Sục khí nitơ vào dung dịch thuốc nhỏ mắt trước khi đóng lọ là một biện pháp kỹ thuật có tác dụng hạn chế quá trình oxy hóa dược chất trong thuốc nhỏ mắt có hiệu quả.

Áp suất thẩm thấu và nồng độ chất tan có quan hệ với nhau theo phương trình Mendeleep – Clapeyron:

p Y _ m.R.T
* M

Trong đó:

p – áp suất thẩm thấu (P = 7,4 atm)

V- thể tích (V = 1 lít)

m – lượng chất tan (g) cần để pha 1 lít dung dịch đẳng trương M – khối lượng phân tử của chất tan

R – hằng số khí lý tưởng Ị =0.0*2              – —      1

\              °K . mol /

T – thân nhiệt tính ra nhiệt độ tuyệt đối (37Q + 273° = 310°)

Đôi với các chất điện giải:

Thay các trị số này vào phương trình trên ta có m = 0.29M. Phương trình này áp dụng với các chất không phải là chất điện giải. Ví dụ, dextrose có M = 180, tính ra m = 52,2 gam, có nghĩa là dùng 52,2 gam dextrose thêm nước vừa đủ 1 lít sẽ thu được một dung dịch đẳng trương.

Chất đẳng trương trong thuốc tiêm

Với i là số tiểu phân tăng lên do sự phân ly của chất tan trong dung dịch. Người ta đã xác định được i = 1,86 đối với natri clorid, kali clorid, pilocarpin nitrat  i = 1,1 đối với những chất điện ly yếu như acid citric.

Ví dụ:

Tính lượng natri clorid cần thiết để đẳng trương dung dịch tiêm cocain hydroclorid, biết i = 1,5.

Cocain hydroclorid                      1 gam

Natri clorid vđ.                             đẳng trương

Nước cất pha tiêm vđ.                 100 ml

Để pha 1000 ml dung dịch cocain hydroclorid đẳng trương, lượng cocain hydroclorid cần dùng là m = (0,29 X 339,8): 1,5 = 67,5 gam. Vậy 1 gam cocain hydroclorid sẽ đẳng trương được một lượng nước là 1000 ml: 67,5 = 15,2 ml. Lượng nước còn lại cần phải đẳng trương bằng natri clorid là 100 ml – 15,2 ml = 84,8 ml và lượng natri clorid phải dùng là (84,8 ml X 0,9 g): 100 ml = 0,76 g. Như vậy. công thức pha dung dịch cocain hydroclorid 1% đẳng trương được viết lại như sau.

Cocain hydroclorid                      1 gam

Natri clorid                                    0,76 g

Nước cất pha tiêm vđ.                 100 ml

2.Dựa vào độ hạ băng điểm:

Một dung dịch đẳng trương phải có độ hạ băng điểm At = – 0,52 °c. Do vậy có thể tính nồng độ đẳng trương của một dung dịch dược chất dựa trên Atị.u của dược chất đó (Atlv là độ hạ bảng điểm của dung dịch 1% dược chất hay chất tan nào đó đã được xác định trước bằng thực nghiệm – xem bảng 3.7).

y= 0,52

ís

Ví dụ:

Dung dịch dextrose 1% có At1% = – 0,1°C nên dung dịch dextrose đẳng trương phải có nồng độ là 0,52: 0,1 = 5,2%.

Dung dịch 1% natri clorid có Atj.i = – 0,576 °c nên dung dịch natri clorid đẳng trương phải có nồng độ là 0,52: 0,576 = 0,9%.

  • Với dung dịch có nhiều dược chất hay chất tan,được tính theo công thức:

x_ (0,52-fl) b

Trong đó: a là Atlv của dược chất a, b là Atj.„ của dược chất b hoặc chất dùng để đẳng trương dung dịch.

Ví dụ:

Tính lượng natri clorid cần để đẳng trương dung dịch pilocarpin hydroclorid 2% biết a (At,.„ của pilocarpin hydroclorid) là – 0,122°c và b (Atj.„ của natri clorid) là – 0,576°c. Áp dụng công thức để tính:

Lượng natriclorid ỵ= (°>52 0,122*2) _ 0 4gg

Vậy công thức pha dung dịch procain hydroclorid 2% được đẳng trương băng natri clorid sẽ là:

Procain hydroclorid                      2 gam

Natri clorid                                     0,48 g

Nước cất pha tiêm vđ.                   100 ml

Chất đẳng trương trong thuốc tiêm

          Dựa vào lượng natri clorid của dược chất:

Đương lượng natri clorid của một chất (E) là lượng natri clorid có khả năng gây ra cùng một áp suất thẩm thấu, cùng độ hạ băng điểm như 1 gam chất đó trong cùng một điều kiện nhiệt độ, áp suất (xem bảng 3.7). Ví dụ, dextrose có E = 0,178, tức là 1 gam dextrose tương đương với 0,178 gam natri clorid.

Ví dụ:

Tính lượng natri clorid cần thiết để đẳng trương thuốc tiêm có thành phần: Procain hydroclorid                                                                      1 g

Clobutol                                                 0,5 g

Natri clorid vđ.                          đẳng trương

Nước cất pha tiêm vđ.                         100 ml

Biết E của procain hydroclorid là 0,21 g, E của clobutol là 0,24 g.

Như vậy, lượng procain hydroclorid có trong công thức tương đương với 0,21 X 1 = 0,21 g natri clorid, lượng clobutol trong công thức tương đương với 0,24 X 0,5 = 0,12 g natri clorid.

Vậy, lượng natri clorid cần thêm vào công thức là 0,9 – (0,21 + 0,12) = 0,57 g.

         Dựa vào chỉ số thể tích đẳng trương của chất tan:

Chỉ số thể tích đẳng trương của một chất tan là thể tích dung dịch đẳng trương (V ml) thu được khi hòa tan 0,3 g chất tan đó với một lượng nước vừa đủ đến V ml (xem bảng 3.7).

Bảng 3.7. Khối lượng phân tử (M), đương lượng natri clorid (E), chỉ số thể tích đẳng trương (V) và độ hạ băng điểm của dung dịch 1% (AT1%) của một số chất tan
Tên chất tan M E V ml AT1%
Aminophylin 456,46 0,17 5,7 0,10
Amoni clorid 53,5 1,08 36 0,64
Acid ascorbic 176,12 0,18 6,0 0.11
Acid boric 61,84 0,50 16,7 0.29
Apomorphin 312,79 0,14 4,7 0.08
Atropin sultat 694.82 0,13 4.3 0.07
Catein 194,19 0,08 2.7 0.05

1 9fi

Bảng 3.7. (tiếp)
Tên chất tan M E Vml AT1%
Calci clorid.2H20 147,03 0,51 17 0,30
Calci gluconat 448,39 0,16 5.3 0,09
Cloramphenicol 323,14 0,10 3,3 0,06
Clorobutanol 177,47 0,24 8.0 0,14
Cocain hydroclorid 339,81 0,16 5,5 0,09
Dextrose.HjO 198,17 0,16 5,3 0,09
Ephedrin hydroclorid 201,69 0,30 10,0 0,18
Glycerin 92,09 0,34 11,3 0,20
Kali clorid 74,55 0,76 25,3 0,45
Kẽm sulfat. 7H20 287,56 0,15 5.0 0,09
Lactose 360,31 0,07 2.3 0,04
Magnesi sultat. 7H20 246,50 0.17 5.7 0,10
Morphin hydrocloríd 375,84 0,15 5,0 0,09
Naphazolin hydrociorid 246,73 0,27 7.7 0,16
Natrí penicilin G 356,38 0,18 6,0 0,11
Natrí barbital 206,18 0,29 10,0 0,29
Natrí bicarbonat 84 0,65 21,7 0,38
Natri bisulíit 104,07 0.61 20,3 0,36
Natri borat. 10H2O 381,83 0,42 14,0 0,25
Natri clorid 58,45 1,00 33,3 0,58
Natri phenobarbital 254,22 0,24 8.0 0,14
Natri phosphat khan 141,98 0,53 17,7 0,31
Natri phosphat.7H20 268,08 0,29 9.7 0.17
Natri sulfit 126,06 0,65 21.7 0.38
Nath sulíacetamid 254,25 0,23 7.7 0,14
Natri sulfathiazol 304,33 0,22 7,3 0,13
Neomycin sulíat 0,11 3.7 0,06
Procain hydroclorid 272,77 0,21 7,0 0,12
Scopolamin hydrobromid 438,32 0,12 4.0 0,07
Streptomycin sulíat 1457,44 0,07 2.3 0,04
Tetracain hydroclorid 300,82 0,18 6.0 0,11
Urea 60,06 0,59 19,7 0,35

        Dựa vào miligam đương lượng (mEq):

Phương pháp này áp dụng với các dung dịch chất điện giải. Người ta đã xác định được tổng lượng chất điện giải trong huyết tương (biểu thị bằng mEq) là 308

mEq/lít huyết tương, gồm 154 mEq các cation và 154 mEq các anion. Như vậy, một dung dịch chất điện giải bất kỳ nào đó được coi là đẳng trương với máu nếu tổng lượng cation và anion của dung dịch đó là 308 mEq/1 lít dung dịch.

Một mEq của một ion chất điện giải tương đương với một khối lượng chất điện giải tính theo công thức:

1mEq = -^- n X h

Trong đó: M là khối lượng phân tử của muối n là số ion có trong muối h là hóa trị của ion.

Ví dụ:

1 mEq Na+=^^ = 58,5 mg NaCl, cũng có nghĩa là 58,5 mg NaCl có chứa 1

1×1

mEq Na+ và 1 mEq cr

1 mEq Ca** = ^-= 55 mg CaCl2, cũng có nghĩa là 55 mg CaCl2 có chứa 1 1×2

mEq Ca++ và 2 mEq Cl’