Chỉ số hgb trong xét nghiệm máu là gì

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Thị Thùy Nhung – Trưởng khoa Xét nghiệm – Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi là một trong những xét nghiệm quan trọng và thường quy, được sử dụng nhiều nhất trong các xét nghiệm huyết học. Đây là xét nghiệm mà hầu hết các bệnh nhân khi nhập viện đều phải làm. Một trong các chỉ số xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi quan trọng là chỉ số HgB. Vậy chỉ số HgB trong xét nghiệm máu có ý nghĩa gì?

Bạn đang đọc: Chỉ số HGB trong xét nghiệm máu có ý nghĩa gì?

1. Chỉ số HgB là gì?

Chỉ số HgB là viết tắt của hemoglobin – một loại phân tử protein có trong hồng cầu, có nhiệm vụ vận chuyển oxy và tạo sắc tố đỏ cho hồng cầu.

Giá trị của chỉ số HgB đổi khác tùy theo giới tính :

  • Nam: 13 – 16g/dl.
  • Nữ: 12.5 – 14.2g/dl.

Chỉ số HgB tăng khi bị mất nước, mắc các bệnh tim và phổi; giảm khi bị thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu khác.

Chỉ số hgb trong xét nghiệm máu là gì

2. Chỉ số HgB có ý nghĩa gì?

Chỉ số HgB là một trong ba chỉ số dùng để chẩn đoán tình trạng thiếu máu, đó là: RBC – Red Blood Cell cho biết số lượng hồng cầu, HCT – Hematocrite cho biết dung tích hồng cầu và HGB – Hemoglobin cho biết lượng huyết sắc tố. Nếu hai trong ba chỉ số trên thấp hơn so với bình thường thì được chẩn đoán là thiếu máu. Ngoài ra theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), dựa vào chỉ số HgB có thể chẩn đoán thiếu máu nếu:

Xem thêm: Toner Là Gì? Toner Có Tác Dụng Gì Và Cách Sử Dụng Toner?

  • Nam: Chỉ số HgB < 13 g/dl (130 g/l);
  • Nữ: Chỉ số HgB < 12 g/dl (120 g/l);
  • Người lớn tuổi, phụ nữ đang mang thai, trẻ em: Chỉ số HgB < 11 g/dl (110 g/l).

Trên lâm sàng, chỉ số HgB dùng để đánh giá tình trạng bệnh nhân có cần truyền máu hay không:

  • Chỉ số HgB > 10g/dl: Bị thiếu máu nhẹ và không cần truyền máu;
  • Chỉ số HgB 8 – 10g/dl: Bị thiếu máu vừa và cân nhắc nhu cầu truyền máu;
  • Chỉ số HgB 6 – 8 g/dl: Bị thiếu máu nặng và cần truyền máu;
  • Chỉ số HgB < 6g/dl: Truyền máu cấp cứu.

3. Vì sao phụ nữ thường có chỉ số HgB thấp hơn đàn ông?

Kinh nguyệt và thai kỳ là hai nguyên nhân thường gặp gây ra tình trạng thiếu máu ở phụ nữ và do đó chỉ số HgB ở phụ nữ thường thấp hơn. Trong đó, thiếu máu ở phụ nữ đang mang thai là vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản, cần được quan tâm đặc biệt.

Khi mang thai, nhằm đáp ứng nhu cầu tăng lượng máu để cung cấp oxy và dưỡng chất cho bào thai nên nhu cầu sắt và axit folic cũng tăng lên để tạo hồng cầu. Nếu chế độ dinh dưỡng của người mẹ không đúng và đầy đủ, sẽ dễ dẫn đến tình trạng thiếu máu do sự thiếu hụt các thành phần tạo máu như sắt và axit folic. Vì vậy, xét nghiệm máu khi mang thai là yêu cầu được thực hiện để kiểm tra tình trạng thiếu máu của phụ nữ mang thai.

Chỉ số hgb trong xét nghiệm máu là gì

4. Phòng thiếu máu và giảm chỉ số HgB

Để phòng ngừa tình trạng thiếu máu, chúng ta cần có chế độ dinh dưỡng đầy đủ các chất. Các thực phẩm giàu sắt và axit folic có thể kể đến là thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu, rau xanh, các chế phẩm từ đậu nành cũng giúp bổ sung vitamin B12. Ngoài ra, các loại trái cây giàu vitamin C cũng giúp tăng cường sức đề kháng và làm tăng khả năng hấp thu sắt.

Xem thêm: Toner Là Gì? Toner Có Tác Dụng Gì Và Cách Sử Dụng Toner?

Để bổ trợ vừa đủ lượng sắt và axit folic cho khung hình, hạn chế thực trạng thiếu máu, hoàn toàn có thể uống viên sắt có phối hợp axit folic. Tuy nhiên, chú ý quan tâm nên uống viên sắt giữa hai bữa ăn, hoặc uống vào bữa tối trước khi đi ngủ, không uống kèm viên sắt với trà hoặc sữa .

Khám sức khỏe và xét nghiệm máu định kỳ để tầm soát và giúp phát hiện sớm tình trạng thiếu máu, từ đó có cách điều trị hiệu quả.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Thiếu máu là sự giảm về số lượng hồng cầu, hematocrit (Hct), hoặc lượng hemoglobin (Hb). Ở nam giới, thiếu máu khi Hb < 14 g / dL, Hct < 42%, hoặc RBC < 4,5 triệu / μL. Ở phụ nữ, Hb < 12 g / dL, Hct < 37%, hoặc RBC < 4 triệu / μL được xem là thiếu máu. Đối với trẻ sơ sinh, các giá trị bình thường khác nhau theo độ tuổi, đòi hỏi phải sử dụng các bảng liên quan đến tuổi tác.

Thiếu máu không phải là một bênh, mà là là một biểu hiện của một rối loạn cơ bản (bệnh nền) (xem Nguyên nhân của thiếu máu Nguyên nhân của thiếu máu (Xem thêm Sản xuất hồng cầu.) Thiếu máu là sự giảm về số lượng hồng cầu, hematocrit (Hct), hoặc lượng hemoglobin (Hb). Khối hồng cầu đại diện cho sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu hủy hoặc mất... đọc thêm ). Do đó, thậm chí thiếu máu nhẹ, không triệu chứng cũng nên được tìm nguyên nhân chính để có thể được chẩn đoán và điều trị.

Thiếu máu thường được phát hiện dựa trên bệnh sử và thăm khám. Các triệu chứng và dấu hiệu phổ biến của thiếu máu bao gồm:

  • Mệt mỏi

  • Yếu

  • Khó thở khi gắng sức

  • Xanh xao

Sau hỏi bệnh và khám thực thể cần thực hiện các xét nghiệm máu ngoại vi. Chẩn đoán phân biệt (và nguyên nhân của thiếu máu) có thể dựa trên kết quả của xét nghiệm.

Lưu ý

  • Thiếu máu không phải là chẩn đoán bệnh; nó là một biểu hiện của một số rối loạn. Do đó, thậm chí thiếu máu nhẹ, không triệu chứng cũng nên được xem xét tìm nguyên nhân để có thể được chẩn đoán và điều trị.

Lịch sử

Bệnh sử

  • Các yếu tố nguy cơ đặc biệt của thiếu máu

  • Triệu chứng của thiếu máu

  • Các triệu chứng phản ánh rối loạn gây thiếu máu

Yếu tố nguy cơ thiếu máu

Thiếu máu có nhiều yếu tố nguy cơ. Ví dụ, một chế độ ăn chay hay gây thiếu máu do thiếu vitamin B12, trong khi đó chứng nghiện rượu làm tăng nguy cơ thiếu máu do thiếu folate. Một số bệnh huyết sắc tố di truyền, và một số loại thuốc có thể gây tan máu. Ung thư, thấp khớp, và các chứng viêm mạn tính có thể ức chế hoạt động của tủy xương hoặc làm to lách.

Triệu chứng thiếu máu

Các triệu chứng thiếu máu không đặc trưng cho từng loại thiếu máu do đó khó phân biệt từng loại Các triệu chứng phản ánh sự đáp ứng còn bù với thiếu oxy mô và thường tăng lên khi lượng Hb giảm xuống dưới mức cơ bản. Các triệu chứng nhìn chung rõ rệt hơn ở những bệnh nhân có chức năng tim phổi hạn chế hoặc nếu thiếu máu tốc độ rất nhanh

Các triệu chứng như yếu, mệt mỏi, buồn ngủ, đau thắt ngực, ngất và khó thở khi gắng sức có thể cho thấy thiếu máu. Có thể có biểu hiện chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu, ù tai rụng tóc, mất kinh, mất ham muốn tình dục. Suy tim hoặc sốc có thể xẩy ra ở những bệnh nhân bị thiếu oxy mô nghiêm trọng hoặc giảm thể tích tuần hoàn.

Các triệu chứng gợi ý nguyên nhân gây thiếu máu

Một số triệu chứng có thể gợi ý nguyên nhân của thiếu máu. Ví dụ, phân đen, chảy máu mũi, chảy máu trực tràng, nôn ra máu hoặc rong kinh cho thấy nguyên nhân do chảy máu. Vàng da và nước tiểu sẫm màu, khi không có bệnh gan, cho thấy nguyên nhân do tan máu. Sụt cân có thể nghĩ đến ung thư. Tổn thương xương, hoặc đau ngực có thể gặp ở bệnh hồng cầu hình liềm, co giật gặp khi thiếu vitamin B12

Khám thực thể

Cần khám thực thể toàn thân. Dấu hiệu thiếu máu không đặc trưng, tuy nhiên da xanh thường gặp khi thiếu máu nặng

Dấu hiệu của nguyên nhân thường có giá trị chẩn đoán chính xác hơn dấu hiệu của thiếu máu Hồng cầu trong phân dương tính xác định có chảy máu ở đường tiêu hóa Tổng quan về xuất huyết tiêu hoá (Xem thêm Giãn tĩnh mạch và tổn thương mạch máu đường tiêu hoá.) Chảy máu từ đường tiêu hoá có thể gặp ở bất kì vị trí nào của ống tiêu hoá từ miệng đến hậu môn, máu có thể nhìn thấy hoặc không... đọc thêm . Sốc Sốc (Xem thêm Sepsis and Septic Shock.) Sốc là tình trạng suy giảm tưới máu cơ quan với kết quả là rối loạn chức năng tế bào và tử vong. Cơ chế có thể làm giảm khối lượng tuần hoàn, giảm cung lượng... đọc thêm mất máu (ví dụ, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nhợt nhạt, thở nhanh, vã mồ hôi, lú lẫn) có thể là do chảy máu cấp. Vàng da Vàng da (Xem thêm Cấu trúc và chức năng gan và Đánh giá bệnh nhân có bệnh lý gan.) Vàng da là sự chuyển màu vàng ở da và niêm mạc do tăng bilirubin máu. Chứng vàng da nhìn thấy được khi nồng độ bilirubin... đọc thêm

Chỉ số hgb trong xét nghiệm máu là gì
có thể đo tan máu. Lách to Lách to (Xem thêm Tổng quan về lách.) Lách to hầu như là thứ phát sau các rối loạn khác. Nguyên nhân gây to lách là vô số, cũng như có nhiều cách để phân loại chúngxem Bảng: Nguyên nhân thường gặp của... đọc thêm có thể gặp ở tan máu, bệnh huyết sắc tố, bệnh mô liên kết, rối loạn tăng sinh tủy, nhiễm khuẩn, ung thư Bệnh lý thần kinh ngoại biên Bệnh lý thần kinh ngoại biên Bệnh lý thần kinh ngoại biên là rối loạn chức năng của một hoặc nhiều dây thần kinh ngoại biên (phần tận dây thần kinh cho đến rễ và đám rối). Bao gồm nhiều hội chứng đặc trưng bởi các rối loạn... đọc thêm gợi ý thiếu hụt vitamin B12. Sự chướng bụng ở bệnh nhân chấn thương cũng cho thấy xuất huyết cấp. Chấm xuất huyết gặp ở giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chức năng tiểu cầu Tổng quan về rối loạn tiểu cầu Tiểu cầu là những mảnh tế bào có chức năng trong hệ đông cầm máu. Thrombopoietin giúp kiểm soát số lượng tiểu cầu lưu hành bằng cách kích thích tủy xương để sản sinh mẫu tiểu cầu, tạo ra các... đọc thêm
Chỉ số hgb trong xét nghiệm máu là gì
. Sốt và tiếng thổi ở tim gợi ý viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là nhiễm trùng của màng ngoài tim, thường do vi khuẩn (thường do các vi khuẩn như streptococci hoặc staphylococci) hoặc nấm. Triệu chứng điển hình là gây sốt, nhịp... đọc thêm , một nguyên nhân có thể xảy ra tan huyết. Đôi khi có thể có suy tim Suy tim (HF) Suy tim (HF) là một hội chứng rối loạn chức năng tâm thất. Suy tim trái gây khó thở và mệt mỏi, suy tim phải gây ứ trệ tuần hoàn ngoại biên; các tình trạng suy tim trên có thể tiến triển đồng... đọc thêm do thiếu máu gây thiếu oxy mô.

Xét nghiệm

  • Công thức máu với số lượng bạch cầu, và số lượng tiểu cầu

  • Chỉ số và hình thái hồng cầu

  • Hồng cầu lưới

  • Tiêu bản máu ngoại vi

  • Dôi khi cần huyết tủy đồ và sinh thiết tủy xương

Xét nghiệm máu ban đầu gồm công thức máu bao gồm số lương bạch cầu, tiểu cầu,các chỉ số hồng cầu (MCH, MCHC, MCV, RDW) và tiêu bản máu ngoại vi Hồng cầu lưới phản ánh sinh máu ở tủy xương bù đắp cho thiếu máu Các xét nghiệm tiếp theo được lựa chọn trên cơ sở các kết quả này và trên triệu chứng lâm sàng. Việc công nhận các mẫu chẩn đoán chung có thể đẩy nhanh chẩn đoán (xem Bảng: Các đặc điểm của thiếu máu Các đặc điểm của thiếu máu Thiếu máu là sự giảm về số lượng hồng cầu, hematocrit (Hct), hoặc lượng hemoglobin (Hb). Ở nam giới, thiếu máu khi Hb đọc thêm

Chỉ số hgb trong xét nghiệm máu là gì
).

Công thức máu và chỉ số RBC

Đếm tế bào tự động: số lượng bạch cầu, các chỉ số hồng cầu và số lượng tiểu cầu, MCV (thể tích trung bình hồng cầu Hct, (tỷ lệ phần trăm thể tích hồng cầu trong máu) MCH (lựơng huyết sắc tố trung bình hồng cầu), MCHC (nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu)

Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu

  • Đối với nam giới: Hb <14 g / dL, Hct <42%, hoặc RBC <4.5 triệu / μL

  • Đối với phụ nữ: Hb <12 g / dL, Hct <37%, hoặc RBC <4 triệu / μL

Đối với trẻ sơ sinh, các giá trị bình thường khác nhau theo độ tuổi, đòi hỏi phải sử dụng các bảng liên quan đến tuổi tác. Các quần thể hồng cầu được gọi là microcytic (hồng cầu nhỏ) nếu MCV < 80 fL, và macrocytic (hồng cầu to) nếu MCV là > 100 fL. Tuy nhiên, vì các hồng cầu lưới cũng lớn hơn các tế bào hồng cầu trưởng thành, số lượng hồng cầu lưới có thể làm tăng MCV và không đại diện cho sự thay đổi sản xuất hồng cầu.

Máy đếm tế bào tự động cũng có thể xác định mức độ thay đổi kích cỡ hồng cầu, thể hiện dưới dạng độ rộng phân bố thể tích hồng cầu (RDW). Tăng RDW cao có thể là dấu hiệu duy nhất của của sự phân bố kích thước hồng cầu không đều mặc dù MCV bình thường do được tính giá trị trung bình Thuật ngữ nhược sắc đề cập đến các quần thể hồng cầu, trong đó MCH < 27 pg hoặc MCHC là < 30%. Các quần thể hông cầu có các giá trị MCH và MCHC bình thường là hồng cầu bình sắc, kích thước bình thường.

Các chỉ số hồng cầu có thể giúp chỉ ra cơ chế thiếu máu và thu hẹp phạm vi các nguyên nhân có thể. Chỉ số hồng cầu nhỏ chỉ ra có sự can thiệp về tổng hợp hem và globin Nguyên nhân phổ biến nhất là thiếu sắt, thalassemia và các khiếm khuyết liên quan đến tổng hợp huyết sắc tố Ở một số bệnh nhân thiếu máu do bệnh mạn tính, MCV nhỏ hoặc trong giới hạn nhỏ. Các chỉ số hồng cầu to chỉ ra do sự tổng hợp DNA kém (ví dụ, do thiếu vitamin B12 hoặc thiếu folate hoặc các chất điều trị hóa chất như hydroxyurea và thuốc kháng folate) và do nghiện rượu gây các bất thường của màng tế bào. Chảy máu cấp có thể làm tăng chỉ số MCV do tăng sản xuất hồng cầu lưới Chỉ số bình thường chỉ ra trong thiếu máu do thiếu erythropoietin (EPO) hoặc phản ứng không thích hợp (thiếu máu giảm sinh). Xuất huyết, trước khi dẫn đến thiếu sắt, thường là thiếu máu bình sắc kích thước bình thường ngoại trừ trường hợp tăng quá mức hồng cầu lưới

Tiêu bản máu ngoại vi

Tiêu bản máu ngoại vi có giá trị trong đánh giá sản xuất hồng cầu và tan máu Nó chính xác hơn các kỹ thuật tự động trong nhận định cấu trúc hồng cầu, giảm tiểu cầu, hồng cầu có nhân, bạch cầu chưa trưởng thành, phát hiện các bất thường khác (như sốt rét, ký sinh trùng,các thành phần chứa trong hồng cầu, bạch cầu) Có thể phát hiện ra mảnh vỡ hồng cầu, các thành phần của tế bào bị phá hủy, các dấu hiệu về bất thường màng như hồng cầu hình cầu, hình bầu dục Các tế bào hình bia bắn (hồng cầu với viền mỏng, trung tâm sáng) là những hồng cầu không đủ lượng huyết sắc tố (ví dụ bệnh huyết sắc tố, bệnh gan) Tiêu bản máu đàn có thể phát hiện các trường hợp hồng cầu nhiều hình dạng, kích thước không đồng đều

Số lượng hồng cầu lưới

Số lượng hồng cầu lưới biểu thị bằng tỷ lệ % (bình thường từ 0,5 đến 1,5%) hoặc là số lượng tuyệt đối (bình thường, 50.000 đến 150.000 /μL). Giá trị cao hơn cho thấy sản xuất quá mức, hoặc nếu tăng hồng cầu lưới trong trường hợp thiếu máu chứng tỏ sự phá hủy hồng cầu quá mức Số lượng thấp với sự thiếu máu cho thấy giảm sản xuất hồng cầu Đáp ứng của hồng cầu lưới có thể phát hiện bằng phương pháp nhuộm xanh cresyl

Chọc hút và sinh thiết tủy xương

Chọc hút và sinh thiết tủy xương là biện pháp trực tiếp đánh giá sinh hồng cầu Cần đánh giá sự bất thường trong trưởng thành và phân bố, cũng như các phương pháp nhuộm sắt Không chỉ định chọc hút dịch và sinh thiết tủy xương trong các đánh giá thiếu máu và chỉ thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Thiếu máu không rõ nguyên nhân

  • Có bất thường trên 1 dòng tế bào (ví dụ thiếu máu kèm giảm tiểu cầu hoặc giảm bạch cầu)

  • Nghi ngờ có rối loạn tủy xương tiên phát (lơ xê mi, đa u tủy xương, thiếu máu bất sản, hội chứng rối loạn sinh tủy, di căn, xơ tủy)

Các kỹ thuật di truyền tế bào và phân tử có thể thực hiện trên các mẫu chọc hút dịch tủy xương hoặc khối u khi nghi ngờ có tổn thương các tiền thân dòng hồng cầu bẩm sinh (ví dụ thiếu máu Fanconi). Kỹ thuật đếm dòng chảy tế bào được thực hiện khi nghi ngờ tăng sinh dòng lym phô hoặc dòng tủy để định type miễn dịch tế bào Chọc hút dịch tủy xương và sinh thiết không phải là vấn đề về kỹ thuật và không gây nguy cơ đáng kể về bệnh tật. Chọc hút dịch và sinh thiết tủy xương không phải là kỹ thuật khó và không gây tổn hại bệnh nhân Cả hai có thể cùng được thực hiện Vì sinh thiết đòi hỏi độ sâu xương đầy đủ, mẫu thường lấy ở gai chậu sau trên Nếu chỉ cần chọc hút dịch tủy xương, có thể lấy ở xương ức

Các xét nghiệm khác để đánh giá thiếu máu

Bilirubin huyết thanh và lactate dehydrogenase (LDH) đôi khi có thể giúp phân biệt giữa tan máu và mất máu; cả hai đều tăng trong tan máu, và bình thường nếu mất máu Các xét nghiệm khác như vitamin B12 và folate, khả năng gắn sắt và sắt, được thực hiện tùy thuộc vào nguyên nhân nghi ngờ gây thiếu máu. Các xét nghiệm khác được thảo luận tùy vào đặc điểm thiếu máu và chảy máu