Đâu là căn cứ lựa chọn phương án ứng dụng cntt, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục:

Ngân hàng câu hỏi, đáp án trắc nghiệm, thảo luận, tự  luận, bài tập cuối khóa Mô đun 9 toán thcs.

Mô đun 9 toán thcs

1. Chọn đáp án đúng nhất
Thông tin nào dưới đây thể hiện định hướng chung của việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học trong chương trình GDPT môn Toán 2018?

Chọn đáp án:

Vận dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.

================

2. Chọn đáp án đúng nhất
Mục tiêu dạy học môn Toán là hình thành và phát triển ở HS

Chọn đáp án:

năng lực toán học, các năng lực chung và phẩm chất chủ yếu.

===================

3. Chọn đáp án đúng nhất

Trong việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực, vai trò chủ yếu của GV là gì?

Chọn đáp án:

Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tham gia hoạt động, tạo những tình huống có vấn đề để học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tập.

=======================

4. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng
Hãy sắp xếp các bước trong quy trình tổ chức một hoạt động dạy học một chủ đề nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh được quy định trong công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH (2014):

Chọn đáp án: 1 Chuyển giao nhiệm vụ 2 Thực hiện nhiệm vụ 3 Báo cáo nhiệm vụ

4 Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

=========================

5. Chọn đáp án đúng nhất
Phương án nào sau đây KHÔNG phải là yêu cầu cụ thể đối với việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học theo xu hướng hiện đại?

Chọn đáp án:

Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học giúp HS nâng cao khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức.

========================

6. Chọn đáp án đúng nhất
Khi dạy khái niệm “phép thử ngẫu nhiên”, một GV đã tổ chức cho học sinh tung cái kẹp giấy và yêu cầu học sinh quan sát, mô tả lại tất cả các kết quả đã xảy ra. Từ đó hình thành khái niệm phép thử ngẫu nhiên và không gian mẫu. GV trên đã áp dụng phương pháp dạy học nào dưới đây?

Chọn đáp án:

Dạy học qua hoạt động trải nghiệm.

===================

7. Chọn đáp án đúng nhất
Cơ sở để lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học, giáo dục chủ đề (bài học) trong môn Toán là

Chọn đáp án:

Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, đặc điểm của phương pháp và kĩ thuật dạy học, bối cảnh giáo dục.

===================

8. Chọn đáp án đúng nhất
Sau khi hoàn thành học tập nội dung “Phân tích và xử lí dữ liệu” thuộc mạch kiến thức Thống kê-Xác suất lớp 10, để ôn tập toàn bộ nội dung kiến thức cho học sinh, theo anh/chị thì kĩ thuật dạy học nào có thể phù hợp để thực hiện trong tình huống này?

Chọn đáp án:

Kĩ thuật sơ đồ tư duy.

=================

9. Chọn đáp án đúng nhất
Một GV yêu cầu học sinh sử dụng công cụ A để đánh giá kết quả hoạt động thảo luận nhóm của các nhóm bạn học khác (trong lớp). Công cụ A là

Chọn đáp án:

Bảng tiêu chí đánh giá (Rubric).

===================

10. Chọn đáp án đúng nhất
Phương án nào sau đây không KHÔNG thuộc về nguyên tắc dạy học, giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực?

Chọn đáp án:

Tăng cường hoạt động khai thác sâu sắc các kiến thức theo năng lực của HS.

========================

1. Chọn câu trả lời Đúng hoặc Sai
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục hướng đến phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lí, giảng dạy và học tập; số hoá tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo hình thức trực tiếp và trực tuyến.

Chọn đáp án:

Đúng

===========

2. Chọn câu trả lời Đúng hoặc Sai
Giáo dục thông minh là giáo dục trong một môi trường giáo dục truyền thống được hỗ trợ bởi công nghệ hiện đại, sử dụng các công cụ và thiết bị thông minh.

Chọn đáp án:

Sai

=============== Mô đun 9 toán thcs blogtailieu.com

3. Chọn câu trả lời Đúng hoặc Sai

Đào tạo từ xa (Distance Learning) là hình thức đào tạo sử dụng kết nối mạng Internet để thực hiện việc học tập, nghiên cứu như: lấy tài liệu học, tham gia hoạt động học trực tuyến, giao tiếp giữa người học với người học và người học với giáo viên.

Chọn đáp án:

Sai

=============================

1.3. VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC 1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục

CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau:a) Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dụcCNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm. Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình thức khác nhau, nhưng tựu trung lại có thể phân loại thành: dạy học trực tiếp hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp. Không chỉ học sinh mà nhiều người học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn.CNTT còn hỗ trợ giáo viên chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy (KHBD), làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế KHBD triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú học sinh cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức dạy học. Nhờ đó, giáo viên có thể thiết kế môi trường giáo dục, triển khai các hình thức dạy học, giáo dục một cách chủ động, hiện đại, đảm bảo thực hiện hoạt động dạy học, giáo dục đúng hướng phát triển năng lực người học, nhất là triển khai dạy học lấy người học là trung tâm. Chẳng hạn, giáo viên có thể xây dựng các bài giảng đa phương tiện, tác động đến các giác quan của học sinh, xây dựng môi trường học giả định và môi trường học ảo để học sinh khám phá, trải nghiệm. Như vậy, CNTT góp phần tạo ra môi trường giáo dục đa dạng để người học phát triển và hoàn thiện bản thân thông qua sự đa dạng hóa hình thức dạy học.b) Tạo điều kiện học tập đa dạng cho học sinhCNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của học sinh, khuyến khích học sinh tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp có ứng dụng CNTT, học tập trên lớp học ảo, thí nghiệm ảo…CNTT cũng hỗ trợ học sinh phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của học sinh. Cụ thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa. CNTT đã hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua e-Learning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược. Ngoài ra, CNTT giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường. CNTT còn đồng hành và hỗ trợ người học có nhu cầu đặc biệt để minh chứng cho các giá trị nhân văn của giáo dục và dạy học. Chẳng hạn, điện toán đám mây tiếp tục được ứng dụng rộng rãi trong dạy học, giáo dục hiện nay. Giáo viên và học sinh sẽ không phải lo lắng khi lỡ tay xóa, làm mất tài liệu quan trọng. Các tri thức, nội dung liên quan đến lịch học, bài tập, ôn tập… có thể được chia sẻ dễ dàng hơn và lưu trữ an toàn trên đám mây như Google Drive. Giáo viên cũng có thể dễ dàng giao bài tập, kiểm tra tiến độ và chấm bài cho nhiều học sinh dựa trên phần mềm ứng dụng CNTT. Nhờ lưu trữ dữ liệu một cách tập trung, điện toán đám mây cho phép học sinh và giáo viên tăng phạm vi tiếp cận, chia sẻ thông tin mà không tăng chi phí hoặc thêm áp lực thời gian trong dạy và học.c) Hỗ trợ giáo viên thực hiện dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh một cách thuận lợi và hiệu quảMột cách khái quát, CNTT hỗ trợ hoạt động dạy học của giáo viêngiúp phát triển phẩm chất, năng lực học sinh một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là thực hiện chương trình GDPT 2018. Có thể tóm tắt về vai trò hỗ trợ giáo viên thực hiện dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua hình 1.1. dưới đây.61a392928e021525d136a4ce.pngCụ thể, CNTT hỗ trợ giáo viên chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là KHBD, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế KHBD triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú học sinh cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động dựa trên các học liệu tìm kiếm được.Song song đó, CNTT giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học trong thực tiễn giáo dục nhằm hỗ trợ giáo viên thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh bằng việc thực thi tổ chức hoạt động học một cách tích cực, chủ động. Người dạy có thể là một người điều hành; người tổ chức (không còn là trung tâm của dạy học); người học là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, phần mềm trong học tập nhằm phát triển hiệu quả năng lực và phẩm chất của mình hướng đến sự thành công trong nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại số. Sự tương tác này vừa tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động dạy học, giáo dục diễn ra trong thực tiễn, vừa đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả mong đợi.CNTT còn tạo điều kiện để giáo viên đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng… của kì đánh giá.CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp. Đơn cử như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập, sự tiến bộ của người học. Bên cạnh đó, việc lưu trữ dữ liệu và chuyển giao dữ liệu về người học nếu có sẽ tiện lợi và khách quan nếu có sự hỗ trợ của CNTT với các yêu cầu kĩ thuật cụ thể. Hoặc để có kết quả kiểm tra nhanh và dữ liệu phân tích phản hồi, việc đánh giá năng lực trên máy tính mang đến những kết quả khá thuyết phục và có giá trị.

d) Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên

CNTT còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển giáo viên, góp phần đáp ứng các yêu cầu mới của việc dạy học, giáo dục:

– Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và sau khi trở thành người giáo viên chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng giáo viên dài lâu và hiệu quả. Với các khóa học trực tuyến, bồi dưỡng thường xuyên và phục vụ nhu cầu học tập suốt đời, CNTT giúp giáo viên rèn luyện, cập nhật và hoàn thiện bản thân sau khi tốt nghiệp và làm nghề. Hơn nữa, các cộng đồng giáo viên được thành lập thông qua các công cụ khác nhau của CNTT, trường đại học và cựu người học sẽ cùng chia sẻ thông tin, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến kiến thức, tọa đàm, hội thảo một cách khả thi.

– Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với giáo viên bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau. Đơn cử như với phần mềm hỗ trợ điểm danh, quản lí và tương tác ngẫu nhiên với người học, việc phối hợp giữa giáo viên và học sinh thuận lợi hơn khá nhiều; hoặc có thể cải tiến việc dạy học, giáo dục thông qua các sản phẩm của CNTT trong hệ sinh thái giáo dục phù hợp với mục tiêu và YCCĐ thông qua các đường dẫn và gợi ý khai thác, tư vấn sử dụng.

– Giúp giáo viên sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả.

1.3.2. Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Học liệu số và thiết bị công nghệ có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm lực” quan trọng để khai thác và sử dụng trong dạy học, giáo dục. Thực tế cho thấy, khó có thể tách rời khi nói về vai trò của thiết bị công nghệ và học liệu số trong dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần thấy rằng thiết bị công nghệ và học liệu số chính là thành phần của thành tố thiết bị dạy học và học liệu nói chung, vì thế có thể phân tích vai trò của chúng từ cách tiếp cận tổng thể sau:

a) Tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục

Các thành tố xét theo quá trình có thể đề cập: mục tiêu, nội dung, phương pháp và kĩ thuật, phương tiện và học liệu, phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá,… Học liệu số và thiết bị công nghệ tác động một cách toàn diện đến từng thành tố này, có thể phân tích một số nội dung sau

– Tác động đến mục tiêu dạy học

Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các phẩm chất và năng lực ở học sinh được quy định trong chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số để triển khai hoạt động học không những giúp học sinh phát triển năng lực đặc thù của môn học, các năng lực chung mà còn góp phần phát triển năng lực tin học. Qua đó, học sinh có thêm cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng cần thấy, khi máy vi tính, thiết bị di động thông minh chưa được đưa vào quá trình học tập thì người học chủ yếu làm việc với học liệu trong SGK hoặc các tài liệu do giáo viên biên soạn. Khi máy vi tính và Internet đã phổ biến, người học có điều kiện chủ động tiếp xúc với những nguồn dữ liệu đồ sộ, đa chiều trong học liệu số. Cơ hội này cũng tạo thách thức cho người học đứng trước các lựa chọn, sàng lọc các kiến thức, dữ liệu, hoạt động phù hợp cho mục tiêu học tập. Thách thức đó cũng chính là cơ hội để người học hình thành, phát triển phẩm chất trách nhiệm, năng lực tự chủ và tự học. Bên cạnh đó, khi giáo viên kết hợp tổ chức hoạt động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập tại nhà có ứng dụng thiết bị công nghệ và học liệu số thì học sinh có thêm cơ hội chủ động phát triển được nhiều thành phần/thành tố của mỗi năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình tự học đó.

Hiện nay, nhiều YCCĐ trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục đòi hỏi giáo viên sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số. Theo đó, nếu bối cảnh nhà trường không có điều kiện cho học sinh tiến hành thí nghiệm thực thì việc sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo hoặc học liệu số dạng video là rất cần thiết để có thể giúp học sinh đáp ứng mục tiêu dạy học mà chương trình môn học, hoạt động giáo dục đã đặt ra. Nhờ học liệu số, khi học sinh khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục, học sinh sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho học sinh về tư duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Nói cách khác, thiết bị và công nghệ góp phần thực thi nhằm đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục thông qua các hoạt động học hay chuỗi hoạt động học phù hợp.

– Tác động đến nội dung dạy học

Theo chương trình GDPT 2018, nội dung trong SGK chỉ đóng vai trò tham khảo. Giáo viên có thể chủ động xây dựng nội dung dạy học phù hợp từ nhiều nguồn học liệu khác nhau: học liệu truyền thống trên trong SGK, hay học liệu số được chia sẻ trên Internet hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho học liệu số hữu dụng, các học liệu số được kiểm duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, giáo viên sẽ chủ động thiết kế, biên tập thành các dạng học liệu số mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù hợp với nội dung dạy học và nội dung kiểm tra, đánh giá được xác lập.

Đối với hoạt động học của học sinh, học liệu số có thể được coi là nguồn cung cấp thông tin vô tận. Nó bao gồm các học liệu số mà giáo viên cung cấp và học liệu số mà học sinh tự tìm kiếm, tự lưu trữ để tham khảo phục vụ cho mục tiêu tìm hiểu, khám phá và vận dụng. Giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển năng lực ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy thiết bị công nghệ dần trở nên quen thuộc với học sinh, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà học sinh còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp học sinh có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Trên cơ sở này, nội dung dạy học, giáo dục sẽ được học sinh chủ động tìm kiếm, sở hữu để khám phá, làm chủ và vận dụng một cách hiệu quả.

– Tác động đến phương pháp và kĩ thuật dạy học

Trong dạy học phát triển năng lực, học sinh là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và chuyển hóa kiến thức, kĩ năng thành năng lực. Vì vậy, xét góc độ cách thức tổ chức dạy học, để giúp học sinh phát triển năng lực thì giáo viên cần sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực hóa hoạt động của học sinh như dạy học trực quan, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề…

Học liệu số và thiết bị công nghệ tạo thêm cơ hội cho giáo viên chủ động lựa chọn PPDH, lựa chọn cách thức triển khai hoạt động học mà ở đó học sinh là chủ thể của hoạt động. Chẳng hạn, với sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện với học liệu số dạng video thí nghiệm ảo, hình ảnh động, giáo viên sẽ thuận lợi trong sử dụng PPDH trực quan hoặc dạy học khám phá, thay thế cho phương pháp thuyết trình, diễn giảng. Nhờ đó, học sinh sẽ tiếp cận thế giới tự nhiên một cách “trực quan” hơn, hấp dẫn hơn để dễ dàng nhận thức, khám phá và giải quyết được vấn đề.

Nhìn chung, mỗi PPDH thường được triển khai qua bốn bước theo tiến trình chung. Thiết bị công nghệ cùng tính đa dạng của học liệu số sẽ thể hiện ưu thế khác nhau trong hỗ trợ đối với mỗi bước triển khai PPDH cụ thể. Chẳng hạn, thiết bị trình chiếu các học liệu số dạng hình ảnh, video, câu hỏi sẽ rất hiệu quả trong bước chuyển giao nhiệm vụ học tập của PPDH trực quan. Sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số giúp thể hiện thí nghiệm ảo sẽ hiệu quả trong bước học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập theo dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề. Ở bước tổ chức thảo luận, việc trình chiếu các sản phẩm học tập dạng học liệu số khác nhau cũng dễ dàng được triển khai bởi các thiết bị công nghệ phù hợp (như máy vi tính với MS PowerPoint hoặc máy vi tính kết nối Internet cùng phần mềm Padlet). Ở bước đánh giá, học liệu số phục vụ kiểm tra đánh giá có thể được trình chiếu trực tiếp tại lớp học hoặc thể hiện qua công cụ trực tuyến. Bên cạnh đó, thiết bị công nghệ phù hợp như điện thoại thông minh, máy tính bảng còn hỗ trợ giáo viên (và cả học sinh) cùng phân tích, đánh giá, phản hồi nhanh từ kết quả trả lời, làm bài của cá nhân học sinh và tập thể học sinh.

Trong quá trình triển khai PPDH cùng với việc sử dụng thiết bị công nghệ, giáo viên sẽ giảm được thời gian ghi bảng, thay vào đó, có thể quan sát, kịp thời hỗ trợ, điều chỉnh hoạt động của học sinh, nhất là ở bước học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập, báo cáo, thảo luận.

– Tác động đến phương tiện dạy học và học liệu dạy học, giáo dục

Về bản chất, thiết bị công nghệ và học liệu số cũng là phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục. Như vậy, chính thiết bị công nghệ và học liệu số có vai trò làm đa dạng hoá, hiện đại hóa các phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục, từ đó giúp cho việc dạy học, giáo dục trở nên “trực quan” hơn, hứng thú và hiệu quả hơn.

– Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá

Việc tổ chức kiểm tra đánh giá trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi đa dạng về hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá. Các thiết bị công nghệ và học liệu số dạng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá góp phần giải quyết yêu cầu trên. Nói cách khác, sự đa dạng của các thiết bị công nghệ và học liệu số sẽ thích ứng với sự đa dạng về hình thức đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá. Chẳng hạn, trong lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá, dạng học liệu số là câu hỏi sẽ phù hợp với phương pháp hỏi – đáp và phương pháp kiểm tra viết, dạng học liệu số là bài tập sẽ chủ yếu phù hợp với phương pháp kiểm tra viết. Để đánh giá phẩm chất thông qua hành vi, bên cạnh sự quan sát trực tiếp, giáo viên còn có thể sử dụng dữ liệu của thiết bị camera ghi lại hình ảnh hoạt động của học sinh tại lớp, sử dụng các dữ kiện được ghi nhận trên hệ thống hỗ trợ học tập khi học sinh tham gia trực tuyến. Để có kết quả kiểm tra, khảo sát nhanh, đồng thời phân tích khách quan và lưu trữ dễ dàng thì giáo viên có thể sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh có phần mềm thân thiện như Google Forms, Quizziz.

Hai trong số những yêu cầu quan trọng của quá trình kiểm tra đánh giá là bảo đảm tính khách quan và nhanh chóng có sự phản hồi kết quả. Sự kết hợp hợp lí giữa một số thiết bị công nghệ và học liệu số cùng với đội ngũ nhân sự tinh gọn cũng sẽ cho cho phép tiến hành quá trình kiểm tra, đánh giá hay các kì thi đáp ứng hai yêu cầu trên. Việc tổ chức các kì thi đánh giá năng lực học sinh phổ thông trên máy vi tính gần đây ở Việt Nam đã chứng minh vai trò đắc lực của thiết bị công nghệ và học liệu số trong kiểm tra, đánh giá.

b) Tạo điều kiện và kích thích giáo viên tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả

– Thiết bị công nghệ và học liệu số tạo động lực, kích thích người dạy khai thác ý tưởng dạy học mới, thiết kế KHBD hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, học liệu số và yêu cầu khác có liên quan đến thiết bị công nghệ. Chẳng hạn với một ý tưởng sư phạm tổ chức KHBD thành một “game show”- trò chơi giáo dục liên hoàn, nếu không có học liệu số hay thiết bị công nghệ, giáo viên khó có thể thực hiện một cách khả thi với các điều kiện về thời gian, môi trường, thiết bị dạy học… không thay đổi. Hay ý tưởng sư phạm tổ chức dạy học bằng hình thức thi đua các nhóm, đội hoặc du lịch qua từng chặng nhờ vào thiết bị công nghệ và học liệu số, giáo viên cùng học sinh sẽ có thể cùng đầu tư, cùng tương tác một cách hiệu quả. Song song đó, học hiệu số và thiết bị công nghệ còn góp phần hỗ trợ cho việc số hóa các nguồn học liệu, tài nguyên phục vụ dạy học, giáo dục theo các ý tưởng, kịch bản sư phạm đã được đầu tư.

– Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ người dạy triển khai các ý tưởng sư phạm để tổ chức dạy học, giáo dục đa dạng theo hình thức dạy học trực tuyến, dạy học bán trực tuyến kết hợp. Thực tế cho thấy, các hình thức dạy học này đã và đang trở thành yêu cầu thực tiễn đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người học, cũng như thực hiện trong bối cảnh có thể xảy ra thiên tai, bất thường cho nên thiết bị công nghệ và học liệu số trở thành “tài nguyên, công cụ” quan trọng và thiết yếu để có thể thực hiện dạy học, giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phát triển người học. Ngoài ra, có thể hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá và tổ chức công tác kiểm tra, thi cử trong dạy học, giáo dục một cách thuận lợi và đạt hiệu quả trong những điều kiện khó khăn về giãn cách xã hội.

Thiết bị công nghệ và học liệu số còn tạo điều kiện để giáo viên chủ động chọn lựa phương pháp, kĩ thuật dạy học, hình thức dạy học, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục đáp ứng yêu cầu của dạy học, giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất. Ví dụ với sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện và học liệu số có liên quan như video thí nghiệm ảo, hình ảnh động… giáo viên sẽ kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học trực quan, trải nghiệm gây hiệu ứng với học sinh. Các thiết bị công nghệ sẽ giảm thời gian thao tác trực tiếp như: ghi bảng, sắp xếp các đồ dùng thực để có thể cùng học sinh thực hành, lấy kết quả phản hồi, lưu trữ và tái phân tích để rút kinh nghiệm. Hay đòi hỏi đa dạng hóa về phương thức và công cụ kiểm tra đánh giá sẽ khả thi khi có nguồn học liệu phong phú để lựa chọn, sắp xếp; thiết bị công nghệ kết hợp phần mềm cho phép thiết kế các công cụ đánh giá khách quan và phản hồi kết quả nhanh chóng mà việc đánh giá năng lực trên máy tính là một minh chứng. Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ giáo viên kết hợp dữ liệu quan sát trực tiếp với dữ kiện ghi hình, thu âm cả học trực tiếp và trực tuyến để làm rõ, đối chiếu nhằm đánh giá không chỉ về năng lực mà còn thái độ của học sinh khách quan, thuyết phục.

– Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần hỗ trợ, cải tiến các phương pháp dạy học, giáo dục truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết, phù hợp nhất là trong điều kiện tự nhiên, các bối cảnh khó khăn của dịch bệnh, các tác động khó kiểm soát khác từ bối cảnh ảnh hưởng đến việc dạy học, giáo dục để triển khai dạy học, giáo dục một cách chủ động. Cụ thể, có học liệu số và thiết bị công nghệ, có thể dạy học trong các điều kiện khác nhau với thời gian hạn định vẫn đảm bảo các YCCĐ và mục tiêu mong đợi ở người học. Khi có học liệu số, thiết bị công nghệ, thời gian đầu tư trực tiếp để chuẩn bị học liệu và đồ dùng dạy học sẽ giảm đi, thay vào đó là đầu tư để làm chủ thiết bị công nghệ, đánh giá, lựa chọn và sử dụng học liệu số phù hợp. Mỗi giáo viên sẽ có thể khai thác học liệu số và thiết bị công nghệ theo định hướng sư phạm để hoạt động trên lớp dành thời gian tối đa, điều kiện tối đa cho học sinh thể hiện và rèn luyện bản thân.

c) Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học

Mô đun 9 toán thcs blogtailieu.com

– Thiết bị công nghệ và học liệu số góp phần “trực quan hoá” các dữ liệu học tập cùng với các tiện ích của chúng đã tạo thêm sự hứng thú học tập, kích thích ý tưởng và hoạt động khám phá, sáng tạo của người học. Ngoài ra, còn giúp người học có động lực và trách nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, góp phần phát triển khả năng người học nói chung và khả năng công nghệ trong việc khai thác học liệu số và thiết bị công nghệ. Nhờ học liệu số, khi học sinh khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục, học sinh sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho học sinh về tư duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0.

Thiết bị công nghệ và học liệu số giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển năng lực ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy thiết bị công nghệ dần trở nên quen thuộc với học sinh, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà học sinh còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp học sinh có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Hoặc kho học liệu số và các thành phần khác có liên quan đến hệ sinh thái giáo dục với cầu nối là các thiết bị công nghệ sẽ tạo điều kiện để học sinh tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu…

Cụ thể, với các ứng dụng thiết bị công nghệ, quá trình tương tác của người học với sản phẩm của trí tuệ nhân tạo (AI), ứng dụng Robot trong dạy học, công nghệ nhận diện khuôn mặt (Face recognition), tâm trắc (Biometrics), nhận diện cảm xúc (Emotive recognition) sẽ tạo ra cơ hội tiếp cận thông tin mới, đa dạng đối với học tập cá nhân hóa. Thực tế ảo (VR)/thực tế tăng cường (AR)/thực tế hỗn hợp (MR)/thực tế tạo ảnh (CR) sẽ tạo ra các cơ hội tương tác trong không gian vật chất/ảo, đa chiều, tăng khả năng tiếp cận, xử lí thông tin; nới rộng không gian, môi trường học tập; phát triển năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề. VR và AR sẽ hữu ích đối với những môn học cần nghiên cứu các mô hình phức tạp như giải phẫu cơ thể người hay thiết kế xây dựng. học sinh có thể tiếp cận với đồ họa 3D trực quan thay vì những hình vẽ 2D nhàm chán trong sách hỗ trợ dạy và học đạt đến hiệu quả tích cực.

Mô đun 9 toán thcs blogtailieu.com

Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần làm đa dạng các hình thức tương tác trong hoạt động của học sinh: tương tác giữa học sinh – học sinh, học sinh – giáo viên, học sinh – cộng đồng. Các tương tác này tạo cơ hội phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác bên cạnh các phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương trình GDPT 2018.

Có thể khẳng định về sự kết hợp chặt chẽ giữa CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh như một mối liên kết đồng thời. Cùng với CNTT và học liệu số, thiết bị công nghệ có vai trò quan trọng trong dạy học, giáo dục bởi (1) CNTT giúp thực hiện những hoạt động mà nếu không có nó sẽ không thể thực hiện được (2) CNTT giúp tăng hiệu quả thực hiện hoạt động (nhanh hơn, hiệu quả hơn về mức độ đạt được của năng lực, phẩm chất).

=======================

– Phần mềm Zoom, Google Meet , Microsoft Team, Google Classroom, Zalo,… trong dạy học trực tuyến. – Phần mềm vẽ hình GeoGebra, Sketchpad, Cabri 3D…. trong dạy môn học – Các tiện ích trên LMS. – Tất cả đều quan trọng, tùy vào hoàn cảnh, điều kiện, trình độ học sinh mà linh hoạt sử dụng phần mềm nào, miễn sao đem lại kết quả cao nhất.

– Phần mềm Zoom, Google Meet , Microsoft Team, Google Classroom, Zalo,… trong dạy học trực tuyến. – Phần mềm vẽ hình GeoGebra, Sketchpad, Cabri 3D…. trong dạy môn học

– Phần mềm Zoom, Google Meet , Microsoft Team, Google Classroom, Zalo,… trong dạy học trực tuyến. – Phần mềm vẽ hình GeoGebra, Sketchpad, Cabri 3D…. trong dạy môn học – Các tiện ích trên LMS. – Tất cả đều quan trọng, tùy vào hoàn cảnh, điều kiện, trình độ học sinh mà linh hoạt sử dụng phần mềm nào, miễn sao đem lại kết quả cao nhất.

=====================

Thiết bị công nghệ và phần mềm hỗ trợ trong hoạt động dạy học và giáo dục có ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trọng trong hoạt động dạy và học, giúp hoạt động dạy và học đạt hiệu quả mong muốn . – Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục. – Hỗ trợ hiệu quả giáo viên thực hiện dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh một cách thuận lợi và hiệu quả. – Tạo điều kiện và kích thích giáo viên tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả. – Tạo được hứng thú học tập cho người học và được phát triển kĩ năng của người học. – Người dạy và học dễ dàng thu thập, tổng hợp, lưu trữ được lượng kiến thức phong phú đa dạng và được cập nhật thường xuyên – Mang lại sự tiện lợi bởi không gian và thời gian học tập nghiên cứu linh động

+Sử dụng công nghệ vào giảng dạy có vai trò thúc đẩy giáo dục mở, giúp hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao hơn +Sử dụng công nghệ thông tin làm cho người dạy và học dễ dàng thu thập, lưu trữ được lượng kiến thức phong phú hơn đa dạng và được cập nhật thường xuyên + Vai trò cá nhân được phát huy cao hơn + Ứng dụng công nghệ vào giảng dạy có vai trò thúc đẩy giáo dục mở, giúp hoạt động giáo dục tiện lợi, nhanh chóng. + Thúc đẩy số hóa trong việc dạy và học.

===============================

1. Chọn đáp án đúng nhất
“Giáo dục trong một môi trường thông minh được hỗ trợ bởi công nghệ thông minh, sử dụng các công cụ và thiết bị thông minh” được gọi đúng nhất là:

Chọn đáp án: Giáo dục thông minh

===============

2. Chọn các đáp án đúng
Đâu là yêu cầu đối với việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học môn học/hoạt động giáo dục?

Chọn đáp án: 

Đảm bảo tính pháp lý.

Đảm bảo tính khoa học.

Đảm bảo tính thực tiễn.

============

3. Chọn đáp án đúng nhất
Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục là.

Chọn đáp án: Tại lớp học, giáo viên hướng dẫn và điều hành các hoạt động học tập để học sinh phát triển nhận thức ở mức độ thấp.

======================

4. Chọn các đáp án đúng
Để đảm bảo một số yêu cầu cơ bản liên quan đến tính khoa học của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục cần phân tích các vấn đề sau:

Chọn đáp án: Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể;

Chọn đáp án: Đảm bảo logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với học liệu số, thiết bị công nghệ và CNTT khi triển khai ứng dụng.

Chọn đáp án: Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi ứng dụng, sử dụng học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT;

===================

5. Chọn đáp án đúng nhất

Giáo viên tải về một video hướng dẫn cách vẽ elip từ Internet để phục vụ cho công tác giảng dạy và có ý định chia sẻ tài nguyên này cho nhiều đồng nghiệp trong trường học. Vậy, giáo viên đó cần lưu ý điều gì?

Chọn đáp án: Nên xem xét đến vấn đề bản quyền và có trích dẫn nguồn đầy đủ khi khai thác, sử dụng phục vụ cho dạy học và giáo dục.

=============

1. – Điện thoại, Máy tính xách tay, loa – Máy chiếu. – Bảng thông minh – Bảng vẽ điện tử 2. Trong quá trình sử dụng những thiết bị trên có một số lưu ý là: – Khi cho học sinh sử dụng điện thoại thông minh hỗ trợ việc học cần có nững quy định rõ ràng về thời gian sử dụng và các tình huống được phép sử dụng tránh việc mất kiểm soát dẫn đến phản giáo dục – Hướng dẫn HS cách lập luận và tư duy kết hợp với vẽ hình bằng công cụ trong giảng dạy. – Chỉ nên sử dụng ở một số tình huống dạy học cụ thể, không nên lạm dụng các thiết bị đặc biệt là việc dùng máy chiếu để trình chiếu các slide Powpoint,…

———

Laptop, máy tính bàn, máy tính cầm tay, ti vi màn hình rộng – Tìm hiểu cách sử dụng của từng thiết bị. – Tham khảo bản quyền của các phần mềm ứng dụng. – Tham khảo tính năng của từng thiết bị cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể.

————-

Trong quá trình giảng dạy tôi cũng thường xuyên kết hợp ứng dụng CNTT, các thiết bị công nghệ như máy tính để bàn, laptop, máy chiếu, bảng vẽ điện tử, máy tính bỏ túi, USB, DVD, âm li, loa, mic, phần mềm toán học trên máy tính như Geogebra, GSP trong công tác biên soạn thiết kế bài giảng, dạy học kiểm tra đánh giá

————

Thiết bị công nghệ thông tin tôi dùng: máy chiếu, bảng tương tác, laptop, bảng và bút điện tử, smart TV, smart phone.

=========================

Thầy cô hãy chia sẻ một số học liệu số thầy cô đã sử dụng.

-SGK điện tử, bài giảng điện tử. – Phần mềm hỗ trợ soạn giảng: Geogebra, GSP, – Các phần mềm hõ trợ dạy học trực tuyến: Google meet, Zoom, MS Teams, Google Classroom – Các phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá: Google Form; Quizizz; Azota,
Sách điện tử, Geogebra, các trang wed như igiaoduc, blogtailieu.com ,…

————————-

Thầy cô hãy nêu một số phần mềm thông dụng và chức năng của các phần mềm trong hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục môn Toán.
+Google meet, zoom, K12Online: Dạy học trực tuyến.

+ GeoGebra: hỗ trợ vẽ hình

+ Azota,google form, Zalo: Tổ chức giao bài tập, tạo bài kiểm tra đánh giá HS.
———-

Geogebra, Geo Sketchpad, Cabri: Phần mềm vẽ hình Toán.

Mathtype: soạn giảng công thức Toán.

Microsolf Powerpoint: soạn giảng trình chiếu bài dạy.

Azota, quizizz, Google forms: tạo bài tập tự luận, trắc nghiệm

Google classroom, Shub classroom: Tạo lớp học trực tuyến

Ms Teams, GoogleMeet, Zoom: nền tảng dạy học trực tuyến.

==========================

Thầy cô hãy chia sẻ định hướng sử dụng và đề xuất ý tưởng ứng dụng các phần mềm trong hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục môn Toán.

sử dụng phần mềm microsoft word; excel, powerpoint

– Dùng các phần mềm geo, gsp để hỗ trợ vẽ hình ảnh.

– Giao bài tập: Azota, Zalo.

– Kiểm tra đánh gía : Azota, hoặc google form, Google classrooom

————

– Soạn bài: Dùng microsoft word; powerpoint – Dùng các phần mềm geogebra, cabri để hỗ trợ vẽ hình ảnh. – Giao bài tập thì dùng Zalo, Azota, MS Teams hoặc nền tảng lms.vnedu.vn. – Kiểm tra đánh giá dùng azota, K12online hoặc nền tảng lms.vnedu.vn hoặc google form. – Phối hợp các công cụ để thực hiện các hoạt động chuyên đề của tổ bộ môn.

========================

1. Chọn đáp án đúng nhất
Theo tài liệu đọc, Học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh được chia thành 2 dạng, đó là:

Chọn đáp án:

Nguồn học liệu số dùng chung và nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục môn Mĩ thuật.

————

2. Chọn các đáp án đúng
Theo tài liệu đọc học liệu số bao gồm:

Chọn đáp án:

Video, phim ảnh

Trang web

Giáo trình điện tử

—————

3. Chọn đáp án đúng nhất
Ứng dụng CNTT nào sau đây được dùng để hỗ trợ phát triển nội dung bài dạy?

Chọn đáp án:

PowerPoint.

—————–

4. Chọn đáp án đúng nhất
Để tổ chức cho học sinh học tập trực tuyến theo thời gian thực trong một không gian làm việc ảo, giáo viên sẽ dùng công cụ nào dưới đây là phù hợp nhất?

Chọn đáp án:

Microsoft Teams.

——————–

5. Chọn đáp án đúng nhất
Công cụ, phần mềm nào dưới đây KHÔNG hỗ trợ quản lý công việc của giáo viên?

Chọn đáp án:

Microsoft Powerpoint.

————–

6. Chọn đáp án đúng nhất
GV sử dụng loa (speaker) để phát một bài hát trong chủ đề học tập/bài dạy trên lớp. GV đó đã sử dụng:

Chọn đáp án:

Thiết bị công nghệ.

————————

7. Chọn đáp án đúng nhất

Hãy chọn ra thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục?

Chọn đáp án:

Projector.

———————

8. Chọn đáp án đúng nhất

Giáo viên sử dụng phần mềm PowerPoint để xây dựng bài giảng “Dấu của tam thức bậc hai” cho môn Toán. PowerPoint thuộc nhóm công cụ, phần mềm nào dưới đây?

Phần mềm thiết kế/biên tập học liệu số và trình diễn

————————-

9. Chọn đáp án đúng nhất

GV tổ chức hoạt động học cho yêu cầu cần đạt (YCCĐ) “Mô tả được không gian mẫu, biến cố trong một số thí nghiệm đơn giản (ví dụ: tung đồng xu hai lần, tung đồng xu ba lần, tung xúc xắc hai lần)”.

Để chuẩn bị cho hoạt động học này GV thiết kế thí nghiệm tung con súc sắc ảo bằng phần mềm Geogebra. Giáo viên đang thực hiện:

Chọn đáp án:

Thiết kế/biên tập học liệu số và trình diễn.

—————–

10. Chọn đáp án đúng nhất
Giáo viên giảng dạy bài “Định lí về dấu của tam thức bậc hai” bằng cách sử dụng bài trình chiếu đa phương tiện PowerPoint, giáo viên đang thực hiện:

Chọn đáp án:

Thiết kế/biên tập học liệu số và trình diễn.

=================================

1. Chọn các đáp án đúng
Đâu là căn cứ lựa chọn phương án ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục:

Chọn đáp án

Cơ sở vật chất đối với GV và HS, sự hỗ trợ của nhà trường về mặt kĩ thuật, cơ chế hoặc chính sách, định hướng phát triển nhà trường.

Năng lực ứng dụng CNTT của GV, thái độ đối với CNTT, kinh nghiệm dạy học, những rào cản về cơ sở vật chất như thiết bị, đường truyền internet.

Năng lực ứng dụng CNTT của HS.

==============

2. Chọn đáp án đúng nhất
Phương án nào KHÔNG phải là căn cứ để lựa chọn hình thức dạy học cho một chủ đề có ứng dụng CNTT là:

Chọn đáp án

Bối cảnh dạy học, điều kiện dạy và học, năng lực CNTT của GV và HS, mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, căn cứ pháp lí.

Đặc điểm tự nhiên của địa phương, điều kiện dạy và học, sở thích của GV và HS, mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, yêu cầu cần đạt.

Đặc điểm tự nhiên của địa phương, điều kiện dạy và học, năng lực CNTT của GV và HS, mục tiêu dạy học, nội dung dạy học.

Bối cảnh dạy học, điều kiện dạy và học, sở thích của GV và HS, mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, căn cứ pháp lí.

=========

3. Chọn đáp án đúng nhất
Các bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT bao gồm mấy bước?

5 bước.

============

4. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng
Sắp xếp theo thứ tự các bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT.

Chọn đáp án

1 Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề/bài học 2 Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động học và thời lượng tương ứng 3 Xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giá 4 Thiết kế các hoạt động dạy học cụ thể

5 Rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch bài dạy

===========

5. Chọn đáp án đúng nhất
Giai đoạn “GV chuẩn bị sẵn các học liệu số đã có hoặc xây dựng các học liệu số để hỗ trợ bài dạy như phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ, công cụ kiểm tra đánh giá, bài trình chiếu đa phương tiện, bài giảng (dạng văn bản), video, sản phẩm mô phỏng.” thuộc bước thứ mấy trong bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT.

Chọn đáp án

Thiết kế các hoạt động học cụ thể

======================

6. Chọn các đáp án đúng
Do điều kiện nên học sinh không thể tham gia học tập trực tiếp tại trường. Giáo viên có thể dạy học trực tuyến thông qua công cụ nào?

Chọn đáp án

Google Classroom

Misrosoft Teams

==================

7. Chọn đáp án đúng nhất
Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục môn Mĩ thuật nào phù hợp với việc biên tập hình ảnh làm học liệu số trong hoạt động học ứng với YCCĐ là “Nhận biết được các yếu tố tạo hình: chấm, nét, hình…”

Chọn đáp án

Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ trong thiết kế kế hoạch bài dạy.

==============

8. Chọn các đáp án đúng

Để giúp HS phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học Toán, GV có thể cho HS sử dụng công cụ, phần mềm để tự xử lí dữ liệu thống kê (vẽ biểu đồ tứ phân vị). Công cụ, phầm mềm có thể sử dụng là:

Chọn đáp án

Google Sheet.

Excel.

===============

9. Chọn đáp án đúng nhất
Để tổ chức hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu cần đạt “Tính được giá trị lượng giác (đúng hoặc gần đúng) của một góc từ 0° đến 180° bằng máy tính cầm tay”, giáo viên có thể sử dụng công cụ, phần mềm nào sao đây?

Chọn đáp án

Máy tính cầm tay/Phần mềm giả lập máy tính

==========

10. Chọn đáp án đúng nhất
Ba hình thức đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng phổ biến là

Chọn đáp án

Dạy học trên lớp với sự trợ giúp của máy tính, học theo mô hình kết hợp và học từ xa hoàn toàn.

=================

Phần mềm sơ đồ tư duy: Download iMindMap 11 full 2021

Nội dung đang cập nhật

Đáp án chi tiết Link google drive

Nội dung được chia sẻ full tại:

Mô đun 9 Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh (19 môn học)

Ngân hàng Câu hỏi ôn tập mô đun 9 tất cả các môn

Video liên quan

Chủ đề