Dđóng bhxh 25 năm hưởng bao nhiêu lương hưu năm 2024

Theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ điều kiện về tuổi đời.

Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 (mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ). Theo lộ trình này, năm 2023, nam sẽ nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi 9 tháng, nữ là từ đủ 56 tuổi.

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Đồng thời, trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Vì vậy, khi người lao động nghỉ hưu sớm thì sẽ không được hưởng nguyên lương hưu.

Làm rõ hơn về quyền lợi của người lao động khi nghỉ hưu trước tuổi, bà Dương Thị Minh Châu, Trưởng phòng truyền thông, Bảo hiểm xã hội TP. Hà Nội thông tin, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối với người nghỉ hưu sẽ dựa trên 2 điều kiện, đó là tuổi đời và số năm đóng bảo hiểm xã hội.

Về số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu là 20 năm. Tuổi đời thì sẽ lấy năm tối đa trừ đi 5 năm, trừ những trường hợp đặc biệt về sức khỏe hoặc môi trường làm việc, một số trường hợp có quy định riêng liên quan đến bệnh HIV…

Về cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu, đối với nữ thì 30 năm mới được hưởng tối đa 75%, đối với nam là 35 năm. Do vậy đối với nam, nghỉ hưu khi đóng bảo hiểm xã hội 20 năm, nếu chưa đủ tuổi về hưu thì sẽ còn 45%; tỷ lệ này đối với nữ tương ứng thời gian đóng là 15 năm.

Ngoài điều kiện này, thì mỗi năm về hưu trước tuổi sẽ bị trừ 2%. Cụ thể, nếu nam đóng bảo hiểm xã hội 20 năm, về hưu trước tuổi 5 năm thì mỗi năm sẽ bị trừ 2%, chỉ còn 35%.

“Như vậy mức lương hưu sẽ rất thấp, chúng tôi cho rằng người lao động nên đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu”, bà Châu nhấn mạnh.

Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) hiện đang đề xuất giảm điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu hằng tháng từ 20 năm xuống 15 năm, nhưng cũng không đưa trường hợp nghỉ hưu sớm trước tuổi quy định vào diện thụ hưởng vì lo ngại mức lương hưu thấp.

Với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi, người lao động bị trừ 2% mức hưởng. Ngược lại, nếu lao động nam đóng bảo hiểm xã hội trên 35 năm và nữ đóng hơn 30 năm thì ngoài lương hưu tối đa 75% sẽ nhận trợ cấp một lần cho số năm đóng thừa.

Dự thảo Luật đề xuất mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Đối với trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sau độ tuổi nghỉ hưu cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 2 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Theo thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong giai đoạn 2016-2022, cả nước đã giải quyết gần 763.000 người hưởng lương hưu, nhưng chỉ có khoảng 420 nghìn người đạt tỷ lệ hưởng 75%, chiếm hơn 55% số người được giải quyết hưởng chế độ hưu trí.

Phần lớn có mức hưởng từ 3 đến dưới 7 triệu đồng/tháng. Trong khi đó, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho rằng, mặc dù tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa của Việt Nam là 75%, khá cao so với một số nước trong khu vực, song với tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không cao (bình quân năm 2022 là 5,73 triệu đồng/tháng), nên mức lương hưu bình quân của người hưởng lương hưu hiện nay cũng chỉ khoảng 5,4 triệu đồng/tháng.

Lưu ý: Trường hợp NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

**Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại:

- Điều 62, Điều 64 Luật BHXH 2014.

- Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015.

- Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH .

- Khoản 19 và 21 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH

1.2. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Dđóng bhxh 25 năm hưởng bao nhiêu lương hưu năm 2024

Chi tiết mức hưởng lương hưu năm 2022 với NLĐ (Ảnh minh hoạ)

2. Mức hưởng lương hưu đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện

2.1. Mức hưởng lương hưu hàng tháng

Mức lương hưu của người tham gia BHXH tự nguyện bắt đầu hưởng lương năm 2022 được tính như sau:

Mức lương hưu hàng tháng

\=

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng

X

Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

Trong đó:

** Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:

- Đối với lao động nam:

+ Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2022, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%)

+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.

- Đối với lao động nữ

+ Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.

+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa bằng 75%.

** Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ (xem chi tiết tại Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP).

2.2. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Giống như trường hợp NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Bao nhiêu năm đóng bảo hiểm thì được hưởng lương hưu?

Như vậy, quy hiện hành thì để đủ điều kiện hưởng lương hưu, công dân phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo các quy định nêu trên.

Đóng bảo hiểm 20 năm lương hưu được bao nhiêu?

Trong đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu đối với nam đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được 45%. Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%.

Lương hưu được hưởng bao nhiêu phần trăm?

Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tăng thêm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Năm đóng bảo hiểm bao nhiêu năm được hưởng lương hưu?

Đối với lao động nam - Đóng đủ 19 năm bảo hiểm xã hội thì được 45% (năm hiện nay là 18 năm). - Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%. Như vậy, lao động nam đủ điều kiện về hưu năm 2021, để được nhận lương hưu với tỉ lệ tối đa 75% phải đóng từ đủ 34 năm bảo hiểm xã hội.