Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LINH

BTC CUỘC THI “KHOA HỌC KỸ THUẬT”

Cuộc thi “Khoa học Kỹ thuật dành cho học sinh THCS

huyện Vĩnh Linh”  lần thứ 5 - năm học 2017-2018

NHÓM THỰC HIỆN:

                                                          1. Nguyễn Đức Nguyên Thi

2. Trần Lê Hữu Phú

LỚP 9 TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN

……….., ngày         tháng     năm 2011

Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
                                        

    
  
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
 
 
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs

Lời cảm ơn

Chúng em, là những học sinh đang học tập và rèn luyện dưới mái trường THCS Lê Quý Đôn, huyện Vĩnh Linh, được vui chơi và học tập trong một môi trường lành mạnh, bổ ích, ở đây chúng em được học về kiến thức, được học về cách sống làm người, mỗi ngày đến trường là chúng em có một ngày vui. Trong thời gian vừa qua, với sự hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo, chúng em có điều kiện để nghiên cứu một đề tài nhằm đem lại sự an toàn cho bản thân, cho cộng đồng, đề tài nghiên cứu đem lại một môi trường xanh, sạch đẹp nói chung  và môi trường trong nhà trường nói riêng.

Chúng em xin chân thành cảm ơn đến bác Nguyễn Thị Cúc, hiện là chủ  căng tin của trường THCS Vĩnh Chấp đã nhiệt tình cung cấp thông tin, giúp đỡ chúng em một số vấn đề của đề tài.

Chúng em cảm ơn các chủ cửa hàng ở xung quanh cổng trường: Trường THCS Lê Quý Đôn, Trường THCS Kim Đồng đã chia sẻ thông tin, giúp đỡ cho chúng em những ngày đầu khảo sát, quan sát phục vụ cho đề tài.

Chúng em xin chân thành  cảm ơn các bậc phụ huynh, và các bạn học sinh đả nhiệt tình ủng hộ, hợp tác tạo  mọi điều kiện cho chúng em.

Thành công bước đầu của chúng em không thể thiếu sự hướng dẫn, chỉ đạo và góp ý của các thầy, các cô giáo trường THCS Lê Quý Đôn, đã chúng em hoàn thành đề tài.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Đình Hải, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trực tiếp cho chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thiện đề tài.

Tuy kết quả của  nghiên cứu mới chỉ đã đem lại những đề xuất, mở ra một hướng , một giải pháp để giải quyết vấn đề, với thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên kết quả của nghiên cứu chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót, chúng em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo, của các anh, các bác và của tất cả các bạn học sinh để chúng em có thêm những kinh nghiệm trong cuộc sống và trong nghiên cứu khoa học, hoàn thiện kết quả mà đề tài bước đầu thu được.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

PHẦN THỨ I: ĐẶT VẤN ĐỀ

I.Lý do chọn đề tài

1.Lý do về lý luận

Hiện nay an toàn thực phẩm là một vấn đề nhức nhối, xãy ra quanh ta. Môi trường xung quanh ngày càng ô nhiễm. Nếu không có biện pháp ngăn chặn hữu hiệu thì ốm đau bệnh tật vì thực phẩm, vì môi trường sẻ đến vào một ngày không xa.

2.Lý do về thực tiển

- 6 tháng đầu năm 2017, toàn quốc ghi nhận 73 vụ ngộ độc thực phẩm làm 1.592 người mắc, 1.483 người đi viện và 16 trường hợp tử vong. (http://dantri.com.vn/suc-khoe/6-thang-dau-nam-gan-1600-nguoi-ngo-doc-thuc-pham-20170712165033978.htm)

- Thực phẩm không rõ nguồn gốc, mất vệ sinh an toàn thực phẩm được bày bán tràn lan trước cổng trường, và điều đáng buồn là chính những em học sinh, những mầm non tương lai của đất nước dường như không biết được tác hại về sức khỏe và vô tư mua và sử dụng, hoặc nếu biết củng khó có sự lựa chọn để tránh.

- Tình trạng vứt rác bừa bãi ở cổng trường học, trong khuôn viên trường làm ô nhiễm môi trường, làm mất mỹ quan trường học

Đó là những lý do làm chúng em luôn suy nghĩ và trăn trở phải làm thế nào để “An toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường trong nhà trường”

3.Tính cấp thiết của đề tài

- Cần có ngay giải pháp để nâng cao sức khỏe cho học sinhkhác phục tình trạng vứt rác bừa bãi của học sinh trong nhà trường để tạo cảnh quan sạch đẹp.

- Cần có ngay giải pháp trước mắt để các em học sinh có thể tránh xa những thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn.

- An toàn thực phẩm để bảo vệ sức khỏe, bảo vệ giống nòi. Đại biểu quốc hội Nguyễn Phước Lộc ví von: “Chưa bao giờ chất lượng bửa ăn lại có cự ly nhanh và ngắn với bệnh viện, nghĩa địa như vậy”.

- Cần giáo dục cho các bạn học sinh trở thành người tiêu dùng thông minh, nói không với thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm kém chất lượng.

Với các lý do trên, chúng em, nhóm gồm 2 học sinh được sự động viên, hướng dẫn của thầy cô giáo trong nhà trường, chúng em quyết định chọn và nghiên cứu đề tài mang tên: “An toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường trong nhà trường

II.Xác định vấn đề nghiên cứu

1.Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng hàng quán, sản phẩm ở các cửa hàng, quán trước cổng trường, tìm hiểu thói quen của học sinh, tìm hiểu vì sao trước cổng trường, trong khuôn viên trường  có nhiều rác thải từ đó tìm hiểu nguyên nhân rồi đưa ra các giải pháp khắc phục để việc: An toàn thực phẩm được đảm bảo, môi trường quanh ta được sạch đẹp.

2.Đối tượng nghiên cứu

- Học sinh trường THCS Lê Quý Đôn, Học sinh trường THCS Vĩnh Chấp.

- Các hàng quán, hàng rong trước cổng trường THCS Lê Quý Đôn, Trường Tiểu học Kim Đồng, Căng-tin Trường THCS Vĩnh Chấp.

- Phụ huynh, giáo viên  trường THCS Lê Quý Đôn,

- Các văn bản hành chính liên quan

3.Nội dung nghiên cứu

- Lên kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tìm hiểu thực trạng, nhận định nguyên nhân, kết luận, đề xuất giải pháp, đề nghị

4.Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương pháp thống kê, phương pháp phỏng vấn với câu hỏi được thiết kế sẳn.

PHẦN THỨ II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

I.Quá trình nghiên cứu

1. Kế hoạch nghiên cứu

Số TT

Các nội dung, công việc

thực hiện chủ yếu

Sản phẩm

phải đạt

Thời gian

(bắt đầu .. kết thúc)

Người thực hiện

1

Đăng ký đề tài

Tên sản phẩm

Nội dung sơ bộ cần nghiên cứu

07/9/2017

Các thành viên trong nhóm

2

Gặp Giáo viên hướng dẫn

-Cách thức tiên hành công việc, Phân công công việc trong nhóm

- Lê kế hoạch thực hiện

8/9/2017

Các thành viên trong nhóm

3

Tiến hành từng bước thực hiện đề tài

- Quan sát thực tế quanh sân trường, cổng trường (vế sinh, rác thải, số lượng hàng quán, mặt hàng, xuất xứ..

Từ 12/9 đến 21/11

Phú

- Tạo phiếu

Phú, Thi

- Phát phiếu thăm dò ý kiến ở HS

- Tim hiểu,

Phú: Khối lớp B

Thi: Khối lớp A

Phỏng vấn: GV, Phụ huynh, học sinh, Người bán hàng quán

- Phú: Hàng quán quanh trường tiểu học Kim Đồng

- Thi: Hàng quán quanh trường Lê Quý Đôn

- Phú + Thi: Căng tin trường THCS Vĩnh Chấp

 - Tìm hiểu các sản phẩm ở hàng quán liên quan: Tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần..vv

- Phú: Đồ uống

- Thi: Đồ Ăn

4

Phân tích số liệu, nhận định, bàn luận, kết luận,

Thống kê, tập hợp phiếu

22/11  đến 25/11

Phú.Thi

5

Viết báo cáo

Hoàn thành các mẫu báo cáo,

26/11 đến 02/12

Thi

6

Báo cáo trước hội đồng trường

Trình bày và bảo vệ đề tài

04/12/2017

Thi

Phú

2. Phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm

- Học sinh: Nguyễn Đức Nguyên Thi                       Nhóm trưởng, Thư ký

- Học sinh: Trần Lê Hữu Phú                                     Thành viên

- Quan sát thực trạng: Thi, Phú

- Phỏng vấn: Thi, Phú

- Phát phiếu điều tra: Thi, Phú

- Tìm hiểu các cửa hàng quanh trường THCS Lê Quý Đôn: Thi

- Tìm hiểu căng tin trường THCS Vĩnh Chấp: Thi, Phú

- Tìm hiểu các cửa hàng và thực trạng trước cổng trường tiểu học Kim Đồng: Phú

- Phỏng vấn GV trường THCS Lê Quý Đôn: Phú

- Phỏng vấn phụ huynh HS trường THCS Lê Quý Đôn: Thi

- Tạo mẫu phiếu điều tra: Thi + Phú

- Thư ký tổng hợp: Thi

- Báo cáo trước hội đồng: Thi

3. Thực trạng chung

a, Về An toàn thực phẩm

- Qua quan sát thấy 100% các địa điểm bán hàng quanh khu vực trường học không có giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm. (không thấy niêm yết)

- Trường THCS Vĩnh Chấp có căng-tin nằm trong khu vực trường, có bàn ghế ngồi, không gian  đảm bảo đủ cho đông học sinh vào ăn uống, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thể hiện qua giấy niêm yết chứng nhận đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

 

Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
        
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs

Căng-tin có ghế ngồi, rộng rãi sạch sẻ và  giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm của trường THCS Vĩnh Chấp

- Phần lớn thực phẩm được bày bán ở cá quán trước cồng trường đều có nhãn mác không rõ ràng, màu sắc bắt mắt,  mùi thực phẩm lạ, hắc khó chịu.

                           

Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
             

Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs

          Sản phẩm có màu sắc bắt mắt và mùi khó chịu

- Đa số học sinh mua hàng vào đầu giờ đi học và cuối buổi ra về, mua rất nhanh, sử dụng cũng rất nhanh.

Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs

Đầu giờ học, các bạn mua hàng rất nhanh, mua xong bỏ vào cặp đem vào lớp

Số lượng hàng quán phục vụ học sinh được thống kê như sau:

STT

Trường – Địa điểm

Số lượng quán cố định

Số lượng quán hình thức xe đẩy

Căng-tin

1

THCS Lê Quý Đôn

12

2

0

2

THCS Vĩnh Chấp

0

5

1

3

Tiểu học Kim Đồng

2

5

0

b, Về môi trường trước cổng trường và trong trường

- Vỏ kẹo bánh còn nhiều trước cổng trường

- Học sinh dựng xe nghênh  ngang, một số học sinh còn để không đưa xe vào nhà xe của trường mà gữi luôn ở quán trước cổng trường dễ gây mất an toàn giao thông, mỹ quan trước cổng trường, đôi lúc một số học sinh, thanh thiếu niên tụ tập đánh bài, nói tục ở các quán trước cổng trường.

- Trong học bàn còn nhiều vỏ kẹo, bánh, vỏ lon, vỏ chai nước.

4. Nhận định nguyên nhân

 Trên cơ sở quan sát, tìm hiểu phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra thăm dò, chúng em đưa ra một số nguyên nhân sau:

- Sự quan tâm của phụ huynh đến con em về việc ăn sáng khá cao, tuy nhiên vì đặc thù công việc ở địa bàn đi sơm về muộn không thể lo bửa ăn cho các em ở nhà,

- Học sinh, phụ huynh học sinh chưa ý thực được tác hại của một số mặt hàng không rõ nguồn gốc, dùng phẩm màu bắt mắt, tuy nhiên không có sự lựa chọn nên các em vẫn sử dụng những sản phẩm không an toàn.

- Một số nhà bán hàng chạy theo lợi nhuận, thị hiếu của học sinh, chưa thực sự quan tâm đến sức khỏe của học sinh, chưa quan tâm đến vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Ý thức bảo vệ môi trường của người bán hàng, của học sinh chưa cao (người bán không chuẩn bị giỏ rác, học sinh vứt rác bừa bải..)

- Quản lý thị trường chưa thực sự quyết liệt.

5. Đề xuất giải pháp

- Tăng cường tuyên truyền rộng rãi sao cho mỗi người tiêu dùng nói chung và mỗi học sinh nói riêng, tất cả hãy là người tiêu dùng thông minh. Tuyên truyền cho mọi người nói không với thực phẩm kém chất lượng… Bằng mọi cách: Lòng ghép vào bài dạy của giáo viên đối với học sinh, bằng tờ rơi, pa nô, áp phích, trên các phương tiện truyền thông hiện đại như internet, truyền hình, truyên thanh của khóm, tổ chức các cuộc thi có nội dung về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.

- Các cơ quan chức năng nâng cao tinh thần trách nhiệm, quản lý tốt thị trường, các đơn vị, cơ quan chức năng thường xuyên phối hợp kiểm tra thực phẩm, xữ phạt nghiêm minh cơ sở vi phạm.

- Mỗi trường xây dựng một catin đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định.

II.Kết quả nghiên cứu

1. Phương pháp nghiên cứu quan sát

- Quan sát và phỏng vấn nhanh các cửa hàng, các quán cóc trước cổng trường..chúng em thấy 100% đều không có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Các mặt hàng phần lớn không có hóa đơn mua hàng (nhập hàng), nguồn gốc không rõ ràng.

- Đa số màu sắc bắt mắt, một số lớn sản phẩm không có hạn sử dụng, thành phần, nguyên liệu sản xuất, địa chỉ nhà sản xuất không rõ ràng.

- Một số sản phẩm có bao bì hoàn toàn chữ nước ngoài, chỉ có hình vẽ.

- Một số mặt hàng có mùi hắc, khó chịu, một số có màu sắc đen, ố mốc, xĩn màu..

- Chỗ ngồi không có, đa số học sinh mua hàng rất nhanh, mua xong thì vừa đi vừa ăn, hoặc đem vào lớp ăn… đây chính là nguyên nhân rác thải trước cổng trường và trong trường.

- Riêng trường THCS Vĩnh Chấp có 1 Căng-tin nằm ngay trong khuôn viên nhà trường, có bàn ghế ngồi, các mặt hàng được bày bán một cách khoa học, sạch sẽ, các mặt hàng bày bán trong căng tin đều có nguồn gốc, thương hiệu rõ ràng. Căng-tin có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Và điều đặc biệt trước cổng trường không có một hàng rong, cổng trường sạch đẹp. Giáo viên cùng sử dụng và kiểm soát các mặt hàng trong căng-tin, học sinh mua hàng rất lịch sự, nhẹ nhàng.

Tóm lại: Qua phương pháp quan sát, ta thấy: Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của các hàng quán trước cổng trường phần lớn chưa được đảm bảo.

2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu

- Chúng em thiết kế 3 phiếu điều tra với bộ câu hỏi có sẳn, người tham gia trả lời các phiếu bằng cách đánh dấu x vào ô trả lời, phiếu không yêu cầu điền thông tin họ tên và ký tên

* Phiếu số 1 – Dành cho phụ huynh học sinh

1. Chú (Bác, cô, di) có cho con em của mình tiền ăn sáng, tiền tiêu vặt khi đi học không?

¨ Có                          ¨ Không

2. Chú (Bác, cô, dì) có quan tâm con em của mình sử dụng tiền đả cho ở câu 1 vào việc gì không?

¨ Có                          ¨ Không

3. Chú (Bác, cô, dì) có hướng dẫn con em của mình mua và sư dụng các sản phẩm có chất lượng, nguồn gốc, hạn sử dụng rỏ ràng không?

¨ Có                          ¨ Không

4. Chú (Bác, cô, dì) có muốn có một căng tin ở trong trường có đầy đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm để phục vụ con em của mình không?

¨ Có                          ¨ Không

5. Chú (Bác, cô, dì) có muốn có một ngôi trường sạch, đẹp, không rác thãi bừa bãi hay không?

¨ Có                          ¨ Không

Phiếu số 2- Dành cho các bạn học sinh

1. Mỗi tuần bạn mua hàng ở các quán trước cồng trường bao nhiêu lần

¨Nhiều lần               ¨ Không bao giờ

2. Theo bạn thực phẩm trước cổng trường có đảm bảo vệ sịnh an toàn thực phẩm không?

¨ Có                          ¨ Không                   

3. Bạn đả từng đến trường và xã rác bừa bãi ở trường? (Vứt rác ở cổng hoặc sân trường hoặc học bàn)

¨ Có              ¨Không

4. Nếu có một căng tin đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khuôn viên trường học thì em có mua và sử dụng các thức ăn, đồ uống ở đó không?

¨ Có                          ¨ Không       

5. Bạn có muốn có một ngôi trường sạch, đẹp, không rác thãi bừa bãi hay không?

¨ Có                          ¨ Không       

Phiếu số 3-Dành cho giáo viên

1. Thầy (cô) có (đả từng) lồng ghép nội dung an toàn  thực phẩm vào bài dạy của mình không?

¨ Có                          ¨ Không       

2. Thầy (cô) có muốn có một căng tin có đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong khuôn viên trường học hay không?

¨ Có                          ¨ Không       

3. Thầy (cô) có muốn sử dụng các dịch vụ (nếu có) của catin trường học hay không?

¨ Có                          ¨ Không       

4. Thầy (cô) có muốn có một ngôi trường sạch, đẹp, không rác thãi bừa bãi hay không?

¨ Có                          ¨ Không       

- Với phiếu số 1: Chúng em phát phiếu đến các bậc phụ huynh của trường THCS Lê Quý Đôn.

- Với phiếu số 2: Chúng em phát phiếu đến toàn thể học sinh của trường THCS Lê Quý Đôn

 Với phiếu số 3: Chúng em phát phiếu đến toàn bộ giáo viên, nhân viên của trường THCS Lê Quý Đôn

- Sau khi tiến hành giải thích, phát phiếu, thu phiếu, thống kê, tính toán qua các phiếu điều tra trên, chúng em dự đoán rồi đưa ra kết luận:

a. Thuận lợi:

- Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn, của giáo viên trong trường, sự nhiệt tình ủng hộ của tất cả các đối tượng được tham gia phỏng vấn.

b. Khó khăn:

- Một số bạn học sinh quên không đưa phiếu cho bố mẹ, thất lạc phiếu.

- Mất quá phiếu thời gian cho việc giải thích cho học sinh, phụ huynh học sinh khi trả lời các câu hỏi.

- Kết quả thu được của phiếu số 1:

Số PH được khảo sát

PH đưa tiền cho con tự ăn sáng

PH quan tâm con em mua gì

PH hướng dẫn cho con mua SP có chất lượng tốt

PH muốn có Căng-Tin trong trường

PH muốn có trường Xanh, sạch, đẹp

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

93

76

82%

75

81%

85

91%

83

89%

93

100%

- Kết quả thu được của phiếu số 2:

Số HS được khảo sát

HS có mua hàng trước cổng trường

HS có xã rác bừa bãi

HS sẻ mua của Căng-Tin (nếu có)

HS nhận biết được thực phẩm không an toàn

HS muốn có trường Xanh, sạch, đẹp

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

206

162

79%

126

61%

194

94%

156

76%

202

98%

- Kết quả thu được của phiếu số 3:

+ Số phiếu phát ra: 23

+ Số phiếu thu vào: 23

+ 100% giáo viên có lòng ghép nội dung an toàn thực phẩm vào bài dạy

+ 100% giáo viên muốn có một căng tin trong trường học, và sử dụng.

+ 100% giáo viên muốn có môi trường xanh, sạch, đẹp

Nhận xét

- Qua tỉ lệ thu được như trên ta thấy phần lớn học sinh có sử dụng các dịch vụ ở các hàng quán xung quanh cổng trường.

- 61% học sinh đả từng xã rác bừa bãi (cồng trường hoặc sân trường hoặc học bàn)

- Gần 100% đều nhất trí, đồng tình muốn có một ngôi trường xanh sạch đẹp

- Phần đông các đối tượng được phỏng vấn đều có muốn có một ca tin đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khuôn viên nhà trường

III.Thảo luận:

- Để có một môi trường sạch đẹp là ước muốn của tất cả mọi người, đây là ước muốn chính đáng, Để có một sản phẩm ăn, uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe, tránh bệnh tật là điều mà mọi mọi người cần có… Chúng em  nghiên cứu đề tài này  mong muốn góp phần thiết thực để thực hiện ước muốn cơ bản trên, qua kết quả của phương pháp quan sát, kết quả thống kê ở các phiếu thu được, chúng em đưa ra một số ý kiến bạn luận sau:

1. Bàn về ý thức của mọi người

- Một số người bán hàng thường thì tìm mọi cách kiếm lời thật  nhiều, bất chấp nguy hiểm, sẳn sàng nhập những sản phẩm giá rẽ, không rõ nguồn gốc, nhản mác.

- Học sinh thì tuổi còn nhỏ, chưa biết tự bảo vệ mình, thấy sản phẩm bắt mắt, hợp khẩu vị, lại ít tiền, việc  mua và sử dụng diễn ra rất nhanh.

- Các bậc phụ huynh thì bận nhiều công việc, đặc thù công việc ở địa bàn nông trường lại đi sớm về muộn, nên thường đưa tiền cho các em tự ăn, tự uống.

- Xã hội ngày càng phát triễn, trình độ dân trí ngày càng nâng cao, chúng ta, hãy là người tiêu dùng thông minh, hãy biết chọn lựa cho mình những sản phẩm chất lượng, những sản phẩm rõ nguồn gốc, đừng vì màu sắc bắt mắt, vì đua đòi theo bạn bè mà đưa vào cơ thể những thực phẩm có chứa chất độc hại, gây bệnh

- Tất cả mọi người cùng chung tay xây dựng một môi trường xanh, sạch đẹp nói chung và ở trường học nói riêng.

- Một em học sinh mua hàng xong, vừa đi vừa ăn, hoặc đưa vào lớp ăn, thì thường vỏ bánh, kẹo, vỏ chai, lon nước ngọt dễ được vứt bừa bãi, làm ô nhiễm môi trường.

2. Bàn về cơ sở vật chất, hạ từng

- Hầu như các hàng quán trước cổng trường đều không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng quán không có ghế ngồi, không gian không có, vệ sinh không đảm bảo, không có thùng rác, không có nước uống, không có vòi nước sạch để rửa tay, nhiều gian hàng chỉ là cái xe đẩy, đẩy đến bán, bán hết buổi học lại đẩy đi…và dĩ nhiên các quầy hàng này không thể có được giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, trong khi đa số người sử dụng lại là các em nhỏ, sức đề kháng yếu, chưa đủ nhận thức nhận biết được.

- Phần lớn thiết kế của trường không có căng-tin, điều này đả làm khó cho ban giám hiệu nhà trường, làm khó cho giáo viên và các bậc phụ huynh, bởi vì giáo viên, phụ huynh muốn cho các em học sinh của mình được sử dụng các dịch vụ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm củng khó, biện pháp duy nhất giúp các em là chỉ biết tuyên truyền, lòng ghép kiến thức cho các em tự bảo vệ mình ở các bài học mà không thể nhắc nhỡ hay làm gì được đối với các hàng quán ở trước cổng trường.

- Các cơ quan quản lý nhà nước cần tìm cách xây dựng một catin trong trường học, nếu có được như vậy, thì việc quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm là điều dễ dàng.

3. Bàn về quản lý của các ban ngành

- Cần nghiêm túc thực hiện Luật an toàn thực phẩm số: 55/2010/QH12, chủ tịch quốc hội Nguyễn Phú Trọng ký ngày 17 tháng 6 năm 2010.

- Các cơ quan ban ngành nâng cao hơn nửa trách nhiệm của mình, tăng cường nhắc nhỡ, kiểm tra, giám sát xữ phạt nhằm ngăn chặn các hành vi buôn bán trái phép, buôn bán hàng ăn không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Một khi có một căng-tin trong trường học thì việc quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý về an toàn thực phẩm của cơ quan chức năng sẻ dễ dàng hơn, việc giám sát của phụ huynh, giáo viên đối với các mặt hàng, với hoạt động của các bạn học sinh củng trở nên đơn giản.

- Cần nâng cao ý thức của người dân, người tiêu dùng và người cung cấp dịch vụ bằng nhiều hình thức: Tuyên truyền, giáo dục trong cơ sở nhà trường, pa nô, áp phích, tờ rờ, thi tìm hiểu về môi trường, về an toàn thực phẩm..

- Các cơ quan ban ngành cần tạo công ăn việc làm cho một số người dân, tránh thất nghiệp cho người dân, vì tình trạng thất nghiệp củng là một nguyên nhân dẫn đến việc làm hàng quán nhỏ lẻ không đảm bảo trước cổng trường học.

4. Đóng góp bước đầu của đề tài

- Với một lượng thời gian gấp rút, nhóm chúng em xin đưa ra một giải pháp trước mắt có thể áp dụng ngay cho các trường học, giải pháp đó là: Song song với việc giáo viên lòng ghép ý thức bảo vệ môi trường, kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm thì việc xây dựng một căng-tin trong trường học là hợp lý nhất.

a, Đối tượng xây dựng

- Có thể là phụ huynh học sinh, công đoàn nhà trường, người nhà của giáo viên, người dân có ý thức cao về An toàn vệ sinh thực phẩm, có lòng yêu trẻ

b, Đối tượng sử dụng, hưởng lợi

- Học sinh, giáo viên, nhân viên được hưởng lợi và sử dụng nhiều nhất

c, Dự trù diện tích cách thức

- 10m x 12m =  120 m2, mái lợp tôn, có phòng chế biến, rữa, bàn tính tiền, bàn ghế ngồi cho khách, có rem che, bàn và tủ lạnh để thực phẩm ăn, bàn và tủ lạnh để đồ uống, bàn và tủ để văn phòng phẩm, bàn ghế ngồi, ly, chén, bát, đĩa, thùng rác

d. Một số hình ảnh Catin của trường THCS Vĩnh Chấp:

Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs

    
 
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
  
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
 

Giấy chúng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm

Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs

    
 
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
  
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
 

             Học sinh mua hàng                           Sản phẩm có thương hiệu rõ ràng

                   

Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
                   
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs

                       Nơi rửa bát chén, rửa tay               Thìa, đũa được rửa sạch hong khô

Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs

    
 
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
 
Đề tài nghiên cứu khoa học dành cho học sinh thcs
 

Hình ảnh một căng tin của trường THPT Lê Lợi

IV. Ứng dụng của đề tài

- Đề tài đưa ra một giải pháp mà mà tất cả các trường học có thể thực hiện được ngay đó là:

1, Thực hiện ngay và có tác dụng ngay: Xây dựng một căng tin trong trường học đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

2, Thực hiện lâu dài: Tuyên truyền mọi khi mọi lúc, nhiều hình thức để nâng cao ý thức của người dân nói chung, của học sinh nói riêng

V. Chi phí kinh tế đề tài

- Nguồn kinh phí có thể huy động ở rất nhiều nguồn: Từ người chủ của Căng-tin (trọn gói), từ quỹ công đoàn của nhà trường,

PHẦN THỨ III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

I.Kết luận

Qua tìm hiểu thực tế, nghiên cứu các hàng quán trước cồng trường, tìm hiểu nhu cầu của giao viên, phụ huynh, học sinh. Tìm hiểu ý thức của học sinh, chúng em thấy:

- Phần lớn các hàng quán trước cổng trường không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, mặc dù học sinh phần lớn nhận biết được thực phẩm không an toàn nhưng vì không có sự lựa chọn nào khác nên buộc phải sử dụng.

- Phần lớn các trường không có căng-tin để phục vụ nhu cầu ăn, uống của học sinh, giáo viên: Cần phải xây dựng căng-tin trong nhà trường ngay.

- Thói quen, ý thức của học sinh chưa cao trong việc tự giác bảo vệ môi trường

- Các cơ quan chức năng, ban ngành chưa thực sự quyết liệt về việc kiểm soát thị trường, kiểm soát chất lượng hàng hóa, nguồn gốc hàng hóa.

II.Đề nghị

Với những số liệu điều tra và quan sát thực tế ta thu được, với mục đích bảo vệ sức khỏe cho mọi người, bảo vệ môi trường xung quanh ta, nhóm chúng em mạnh dạn đề xuất những ý kiến sau:

1. Các trường học xây dựng ngay căng tin và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Mọi người cần tự trang bị cho mình kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, hãy thể hiện là người tiêu dùng thông minh.

3. Cần tăng cường hơn nửa tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường, giáo viên lòng ghép vào bài dạy, kết hợp phụ huynh nhắc nhở ý thức con em theo phương châm: Mình vì mọi người, mọi người vì mình.

Tài liệu tham khảo

STT

Tên tài liệu

Xuất xứ, nơi phát hành

1

Luật an toàn thực phẩm

Nguyễn Phú Trọng

2

Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT quy định về điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với dịch vụ và phục vụ ăn uống

Bộ Y tế

3

Thông tin trên mạng Internet

Nhiều trang mạng

………….