Giới hạn sinh thái là gì cho ví dụ

Giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tổ sinh thái nhất định gọi là giới hạn sinh thái. Nằm ngoài giới hạn này sinh vật sẽ yếu dần và chết.

Nhân tố sinh thái vô sinh như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm... tác động lên đời sống của sinh vật. Nhân tố sinh thái hữu sinh gồm các cơ thể sống như vi khuần, nấm, thực vật, động vật. Các cơ thê sống này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các cơ thể sống khác ở xung quanh.

Ví dụ về giới hạn nhiệt độ của cá rô phi ở Việt Nam (hình 41.2):

Câu hỏi: Giới hạn sinh thái là:

A.giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với nhiều nhân tố sinh thái của môi trường. Nằm ngoài giới hạn sinh thái, sinh vật không thể tồn tại được.

B.giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với một số nhân tố sinh thái của môi trường. Nằm ngoài giới hạn sinh thái, sinh vật không thể tồn tại được.

C.giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với nhân tố sinh thái của môi trường. Nằm ngoài giới hạn sinh thái, sinh vật vẫn tồn tại được.

D.khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển theo thời gian.

Lời giải:

Đáp án đúng:D -khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển theo thời gian.

Giải thích:

Giới hạn sinh tháilà khoảng giá trị của mộtnhân tố sinh tháimà sinh vật ở trong khoảng giá trị đó thì mới có thể tồn tại và phát triển. Qua đó sinh vật có thể tồn tại, phát triển một cách ổn định theo thời gian. Mỗi loài sinh vật đều có giới hạn sinh thái khác nhau.

Ví dụ:Cá rô phiở Việt Nam chỉ có thể sống trong phạm vi nhiệt độ từ 5,6°C là thấp nhất, đến nhiệt độ cao nhất là 42°C.Ở ví dụ này, người ta nói: giới hạn sinh thái về nhiệt độ của loài cá này là 5,6°C đến 42°C. Người ta còn nói: loài cá này có giới hạn chịu đựng về nhiệt độ là 5,6°C đến 42°C.

Kiến thức mở rộng:

Khái niệm giới hạn sinh thái

- Giới hạn sinh tháilà khoảng giá trị của mộtnhân tố sinh tháimà sinh vật ở trong khoảng giá trị đó thì mới có thể tồn tại và phát triển. Qua đó sinh vật có thể tồn tại, phát triển một cách ổn định theo thời gian. Mỗi loài sinh vật đều có giới hạn sinh thái khác nhau.

- Trong giới hạn sinh thái có điểm giới hạn trên (max), điểm giới hạn dưới (min), khoảng cực thuận (khoảng thuận lợi) và các khoảng chống chịu. Vượt ra ngoài các điểm giới hạn, sinh vật sẽ chết.

+ Khoảng thuận lợi là khoảng của các nhân tố sinh thái ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho loài sinh vật thực hiện các chức năng sống tốt nhất.

+ Khoảng chống chịu là khoảng của các nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sinh lí của sinh vật.

- Giới hạn sinh thái của mỗi loài là khác nhau.

- Những loài có giới hạn sinh thái rộng với nhiều nhân tố thì có vùng phân bố rộng, những loài có giới hạn sinh thái hẹp đối với nhiều nhân tố thì có vùng phân bố hẹp. Ở cơ thể còn non hoặc cơ thể trưởng thành nhưng trạng thái sinh lí thay đổi, giới hạn sinh thái đối với nhiều nhân tố bị thu hẹp.

Nhân tố sinh thái

Có hai nhóm nhân tố sinh thái chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống & phát triển các loài sinh vật gồm:

- Nhóm nhân tố vô sinh: Bao gồm các điều kiện sống như ánh sáng, nhiệt độ không khí, độ ẩm….

- Nhóm nhân tố hữu sinh:Chính là các cơ thể sống có tác động trực tiếp, gián tiếp lên cơ thể khác ở xung quanh như Vi khuẩn, nấm, động vật, thực vật…

Các thành phần của giới hạn sinh thái

Trong giới hạn sinh thái gồm điểm giới hạn trên (max), điểm giới hạn dưới (min) khoảng thuận lợi (khoảng cực thuận) và khoảng chống chịu. Khi vượt ra ngoài điểm giới hạn trên & dưới, sinh vật sẽ bị chết.

-Khoảng cực thuận: Đảm bảo điều kiện thuận lợi giúp cho loài sinh vật phát triển theo các hoạt động sống tốt nhất bao gồm các nhân tố sinh thái ở mức độ phù hợp.

-Khoảng chống chịu:Gồm các nhân tố sinh thái gây ức chế cho chức năng sinh lý của sinh vật.

Môi trường sống của sinh vật là tất cả những gì bao quanh chúng. Cũng như con người có giới hạn sống và chịu đựng nhất định thì các loài sinh vật cũng có giới hạn cơ thể sinh vật đối môi trường.

Giới hạn sinh thái là gì là câu hỏi được nhiều độc giả quan tâm. Chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này qua bài viết sau đây.

Giới hạn sinh thái là gì theo nội dung giải đáp của sách giáo khoa sinh học 9 là: “Giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tổ sinh thái nhất định gọi là giới hạn sinh thái. Nằm ngoài giới hạn này sinh vật sẽ yếu dần và chết”.

Có hai nhóm nhân tố sinh thái chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sống và phát triển các loài sinh vật. Các cơ thể sống này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cơ thể sống khác ở môi trường xung quanh chúng. Cụ thể hai nhóm nhân tố sinh thái gồm:

+ Nhóm nhân tố vô sinh: Bao gồm các điều kiện sống như ánh sáng, nhiệt độ không khí, độ ẩm….

+ Nhóm nhân tố hữu sinh: Chính là các cơ thể sống có tác động trực tiếp, gián tiếp lên cơ thể khác ở xung quanh như Vi khuẩn, nấm, động vật, thực vật…

Giới hạn sinh thái là gì cho ví dụ

Ví dụ giới hạn sinh thái

Ví dụ: Loài vi khuẩn suối nước nóng có thể sống ở nhiệt độ thấp nhất từ 0°C và cao nhất là +90°C. Như vậy giới hạn sinh thái của loài vi khuẩn suối nước nóng là 0°C đến +90°C.

Loài xương rồng sa mạc có thể sống ở nhiệt độ thấp nhất từ 0°C và cao nhất là +56°C. Như vậy giới hạn sinh thái của loài xương rồng sa mạc là 0°C đến +56°C.

Cá rô phi ở Việt Nam chỉ có thể sống trong phạm vi nhiệt độ thấp nhất là từ 5,6 °C, đến nhiệt độ cao nhất là 42 °C. Như vậy giới hạn sinh thái của cá rô phi Việt Nam là 5,6°C đến 42°C.

Phần lớn cây trồng ở vùng nhiệt đới quang hợp tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ 20°C đến 30°C. Ở mức nhiệt độ dưới 0 độ C hoặc cao hơn 40 độ C khiến cây bị ngừng quang hợp. Như vậy giới hạn sinh thái của cây trồng ở vùng nhiệt đới trong điều kiện nhiệt độ 20°C đến 30°C.

Các thành phần chính của giới hạn sinh thái là gì?

Trong giới hạn sinh thái sẽ bao gồm điểm giới hạn trên (max), điểm giới hạn dưới (min), khoảng thuận lợi (khoảng cực thuận) và khoảng chống chịu. Khi vượt ra ngoài điểm giới hạn trên và dưới này thì sinh vật sẽ bị chết. Cụ thể:

+ Khoảng cực thuận là khoảng mà sinh vật trong khoảng này sẽ đảm bảo điều kiện thuận lợi giúp cho các loài sinh vật có thể phát triển dựa theo các hoạt động sống tốt nhất bao gồm các nhân tố sinh thái đạt mức độ phù hợp.

Loài xương rồng sa mạc có thể sống ở nhiệt độ thấp nhất từ 0°C và cao nhất là +56°C. Khoảng cực thuận của loài xương rồng sa mạc là 34°C. Trong khoảng cực thuận loài xương rồng sa mạc có thể phát triển dựa theo các hoạt động sống tốt nhất.

Cá rô phi ở Việt Nam chỉ có thể sống trong phạm vi nhiệt độ thấp nhất là từ 5,6 °C, đến nhiệt độ cao nhất là 42 °C. Khoảng cực thuận của cá rô phi ở Việt Nam là 23 đến 37 độ C. Tức là cá rô phi sẽ tồn tại và phát triển tốt các hoạt động sống trong khoảng cực thuận. Đồng thời sẽ bị chết ở mức nhiệt độ giới hạn trên và dưới.

+ Khoảng chống chịu là khoảng mà sinh vật trong khoảng  này sẽ bao gồm các nhân tố sinh thái gây ra các ức chế cho chức năng sinh lý bình thường của sinh vật.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề giới hạn sinh thái là gì? đến bạn đọc quan tâm tìm hiểu.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này nếu có bất cứ thắc mắc nào, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất.

Giới hạn sinh thái là gì cho ví dụ

Khái niệm giới hạn sinh thái là gì? Ví dụ minh họa và những kiến thức liên quan đến sinh thái học sẽ được thuvienhoidap.net giải thích chi tiết trong bài viết thuộc chủ đề sinh học này.

Định nghĩa giới hạn sinh thái là gì?

a Định nghĩa

Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian. Trong giới hạn sinh thái có khoảng thuận lợi và khoảng chống chịu đối với hoạt động sống của sinh vật. 

Điều này có nghĩa là bất kỳ một loài sinh vật hay thực vật nào cũng có mức giới hạn nhất định như nhiệt độ, độ ẩm, hàm lượng oxi, lượng nước… Nếu vượt quá giới hạn này sinh vật sẽ bị tuyệt chủng nếu tồn tại trong hệ sinh thái đó.

Mặc thuận lợi và chống chịu gồm :

  • Khoảng thuận lợi là khoảng của các nhân tố sinh thái ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho sinh vật thực hiện các chức năng sống tốt nhất. 
  • Khoảng chống chịu là khoảng của các nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sinh lí của sinh vật.

b – Ví dụ giới hạn sinh thái 

  • Cá rô phi nuôi ở nước ta có giới hạn sinh thái từ 5,6°C đến 42 °C. Nhiệt độ  5,6°C gọi là giới hạn dưới, 42°C gọi là giới hạn trên. Nhiệt độ thuận lợi để cho các chức năng sống của cá rô phi có giá trị từ 20°C đến 35°C
  • Hầu hết cây trồng nhiệt đới quang hợp tốt nhất ở nhiệt độ từ 20°C đến 30°C. Khi nhiệt độ xuống mức âm dưới 0°C và cao hơn 40°C thì cây sẽ ngừng quang hợp và chết.

Ổ sinh thái là gì?

a – Khái niệm ổ sinh thái

  • Giới hạn sinh thái của một nhân tố sinh thái được gọi là ổ sinh thái của loài về nhân tố sinh thái đó. 
  • Tuy nhiên, trong tự nhiên sinh vật chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố sinh thái và tổ hợp các giới hạn sinh thái của các nhân tố sinh thái làm thành một ổ sinh thái chung của loài.
  • Ổ sinh thái của một loài khác với nơi ở của chúng. Nơi ở chỉ là nơi cư trú còn ổ sinh thái biểu hiện cách sinh sống của loài đó.

b – Ví dụ ổ sinh thái

  • Trên một cây to, có nhiều loài chim sinh sống, có loài sống trên cao, loài dưới thấp hình thành các ổ sinh thái khác nhau.
  • Giới hạn sinh thái ánh sáng của mỗi loài cây là khác nhau. Một số loài cây có tán lá vươn lên cao thu nhận nhiều ánh sáng mặt trời, một số loài lại ưa sống dưới tán của loài cây khác, hình thành nên các ổ sinh thái về tầng cây trong rừng.
  • Kích thước, thức ăn, loại thức ăn, hình thức bắt mồi… của mỗi loài tạo nên các ổ sinh thái về dinh dưỡng. 

Tham khảm thêm: Định luật Hacđi – Vanbec là gì

Những điều kiện tác động đến giới hạn sinh thái 

Có hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giới hạn sinh thái là nhiệt độ và ánh sáng, cụ thể là:

a – Yếu tố nhiệt độ

Thực vật thích nghi khác nhau với điều kiện chiếu sáng của môi trường, thể hiện qua các đặc điểm về hình thái, cấu tạo, giải phẫu và hoạt động sinh lí của chúng. Người ta chia thực vật thành hai nhóm cây là nhóm cây ưa sáng và nhóm cây ưa bóng.

Loại nhóm cây ưa ánh sáng mặt trời mọc nơi quang đãng hoặc ở tầng trên của tán rừng, có những đặc điểm chịu được ánh sáng mạnh như lá cây có phiến dày, mô giậu phát triển, lá xếp nghiêng so với mặt đất, nhờ đó mà tránh được những tia nắng chiếu thẳng vào bề mặt lá. 

Loại cây ưa bóng râm thường mọc dưới bóng của các cây khác, có phiến lá mỏng, ít hoặc không có mô giậu, lá nằm ngang, nhờ đó thu nhận được nhiều tia nắng tán xạ. 

Các loài động vật có cơ quan chuyển hóa tiếp nhận ánh sáng. Nhờ đó, chúng thích ứng tốt hơn với điều kiện chiếu sáng luôn thay đổi của môi trường. Ánh sáng giúp cho động vật có khả năng định hướng trong không gian và nhận biết các vật xung quan.

nhiều loài động vật, đặc biệt là các loài chim có thể định hướng đường bay dựa theo ánh sáng mặt trời và các vì sao khi chúng di cư từ miền bắc bán cầu về miền nam bán cầu.

Các loài động vật được chia thành hai loại là nhóm động vật ưa hoạt động ban ngày và nhóm động vật ưa hoạt động trong bóng tối.

b – Yếu tố nhiệt độ

Động vật hằng nhiệt ổn định nhiệt độ cơ thể chủ yếu qua sự thích nghi về hình thái, cấu tạo giải phẫu, hoạt động sinh lí của cơ thể và tập tính lẩn tránh nơi có nhiệt độ không phù hợp. Yếu tố nhiệt độ có hai quy tắc gồm:

Quy tắc về kích thước cơ thể

Động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới thì kích thước cơ thể lớn hơn so với động vật cùng loài sống ở vùng nhiệt đới ấm áp. Và chúng thường có lớp mỡ dày nên khả năng chịu lạnh tốt. 

Quy tắc về kích thước các bộ phận như tai, đuôi, chi…

Động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới có tai, đuôi, chi thường bé hơn tai, đuôi, chi của loài động vật sống ở vùng nhiệt đới. 

Kết luận: Đây đáp án cho câu hỏi giới hạn sinh thái là gì?