Liên kết trong văn bản là gì lớp 7

Soạn văn 7 tập 1 bài 1 (trang 17)

Download.vn xin giới thiệu đến bạn đọc tài liệu học tập giúp có thể giúp ích cho học sinh lớp 7 chuẩn bị bài môn Ngữ Văn trước khi đến lớp.

Dưới đây là bài Soạn văn 7: Liên kết trong văn bản, mời tham khảo nội dung chi tiết trong tài liệu.

Soạn văn 7: Liên kết trong văn bản

1. Tính liên kết của văn bản

a. Nếu bố của En-ri-cô chỉ viết như đoạn văn trong SGK, thì En-ri-cô sẽ chưa hiểu được điều bố muốn nói.

b. Lý do:

Vì giữa các câu chưa có sự liên kết

c. Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì cần có sự liên kết.

2. Phương tiện liên kết trong văn bản

a.

- Đoạn văn khó hiểu do thiếu sự liên kết.

- Sửa lại: Thêm các câu văn kết nối: “Sự hỗn láo của con như một nhát dao…”

b.

Sửa lại: Một ngày kia, con xa lắm, ngày đó con sẽ biết được thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.

c. Để văn bản có tính liên kết thì người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.

Các câu trong đoạn văn phải liên kết bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp.

Tổng kết:

- Phép liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản , làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.

- Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp.

II. Luyện tập

Câu 1. Sắp xếp các câu trong đoạn văn ở SGK theo một thứ tự hợp lí để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết.

Sắp xếp: (1), (4), (2), (5), (3)

Câu 2. Các câu văn trong SGK có tính liên kết chưa? Tại sao?

- Khi đọc đoạn văn, xét về hình thức các câu văn có vẻ rất liên kết khi đang viết về mẹ.

- Nhưng khi đọc từng câu, nội dung của các câu không liên quan gì đến nhau:

  • Câu văn 1: Nhân vật “tôi” nhớ về mẹ lúc “tôi lên mười”
  • Câu văn 2: Nhân vật tôi kể lại việc mẹ dắt đi trên con đường làng.
  • Câu văn 3: Nhân vật tôi kể chuyện buổi sáng: tôi nói lời thiếu lễ độ với mẹ
  • Câu văn 4: Nhân vật tôi kể chuyện buổi chiều: mẹ cho đi chơi.

=> Người mẹ trong 4 câu chẳng có liên quan gì đến nhau.

Câu 3. Điền từ thích hợp vào chỗ trống.

“Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây, cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào có quả bà sẽ giành quả to nhất, ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu”

Câu 4.

  • Câu văn 1: Nói về việc mẹ không ngủ được
  • Câu văn 2: Nói về việc ngày mai là ngày khai trường của con.

- Hai câu trong văn bản Cổng trường mở ra có sự liên kết không chặt chẽ nhưng vẫn được đặt cạnh nhau. Cần chú ý đến câu tiếp theo: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, mẹ sẽ cầm tay con…” thì giữa ba câu đã có sự liên kết. Người mẹ không ngủ được vì ngày mai sẽ là ngày khai trường lớp 1 của con, đó là một ngày có ý nghĩa trọng đại mà mẹ sẽ cùng con trải qua.

Câu 5.

- Nếu không có phép màu của bụt thì cây tre trăm đốt chỉ là những khúc trẻ rời rạc, nhỏ bé và vô dụng mà thôi.

- Câu chuyện giúp em hiểu ra vai trò quan trọng của liên kết trong văn bản. Nếu không có sự liên kết thì các câu văn sẽ không tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn.

III. Bài tập ôn luyện

Sắp xếp lại các câu trong đoạn văn sau để tạo thành một đoạn văn có tính chặt chẽ.

(1) Chúng nó bắn, đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và xẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. (2) Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. (3) Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. (4) Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quện thành từng cục máu lớn. (5) Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. (6) Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc.

Sắp xếp: (6), (1), (3), (2), (5), (4).

Soạn bài Liên kết trong văn bản - Mẫu 2

I. Luyện tập

Câu 1. Sắp xếp các câu trong đoạn văn ở SGK theo một thứ tự hợp lí để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết.

(1) Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: (4) “Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con và họ đây này!”. (2) Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang. (5) Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô. (3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh.

Câu 2. Đoạn văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?

“Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng."

Gợi ý:

- Khi đọc đoạn văn, xét về hình thức các câu văn có vẻ rất liên kết khi đang viết về mẹ.

- Nhưng khi đọc từng câu, nội dung của các câu không liên quan gì đến nhau:

  • Câu văn 1: Nhân vật “tôi” nhớ về mẹ lúc “tôi lên mười”
  • Câu văn 2: Nhân vật tôi kể lại việc mẹ dắt đi trên con đường làng.
  • Câu văn 3: Nhân vật tôi kể chuyện buổi sáng: tôi nói lời thiếu lễ độ với mẹ
  • Câu văn 4: Nhân vật tôi kể chuyện buổi chiều: mẹ cho đi chơi.

=> Người mẹ trong 4 câu chẳng có liên quan gì đến nhau.

Câu 3. Điền từ thích hợp vào chỗ trống:

“Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây, cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào có quả bà sẽ giành quả to nhất, ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu”

Câu 4. “Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.”

(Cổng trường mở ra)

Có người nhận xét: Sự liên kết giữa hai câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao?

Gợi ý:

  • Câu văn 1: Nói về việc mẹ không ngủ được
  • Câu văn 2: Nói về việc ngày mai là ngày khai trường của con.

- Hai câu trong văn bản Cổng trường mở ra có sự liên kết không chặt chẽ nhưng vẫn được đặt cạnh nhau. Cần chú ý đến câu tiếp theo: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, mẹ sẽ cầm tay con…” thì giữa ba câu đã có sự liên kết. Người mẹ không ngủ được vì ngày mai sẽ là ngày khai trường lớp 1 của con, đó là một ngày có ý nghĩa trọng đại mà mẹ sẽ cùng con trải qua.

Câu 5. Chắc em biết câu chuyện cổ tích kể về một anh trai cày đã đẵn đủ trăm đốt tre nhưng không nhờ đến phép màu của bụt thì không sao có được cây tre trăm đốt. Câu chuyện ấy có giúp em hiểu được điều gì cụ thể hơn về vai trò của liên kết trong văn bản không?

  • Nếu không có phép màu của bụt thì cây tre trăm đốt chỉ là những khúc trẻ rời rạc, nhỏ bé và vô dụng mà thôi.
  • Câu chuyện giúp em hiểu ra vai trò quan trọng của liên kết trong văn bản. Nếu không có sự liên kết thì các câu văn sẽ không tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn.

II. Bài tập ôn luyện

Sắp xếp lại các câu trong đoạn văn sau để tạo thành một đoạn văn có tính chặt chẽ.

(1) Tôi cảm thấy sau lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước. (2) Không giữ được chéo áo hay cánh tay của người thân, vài ba cậu đã từ từ bước lên đứng dưới hiên lớp. (3) Nhưng người tôi lúc ấy tự nhiên thấy nặng nề một cách lạ. (4) Các cậu lủng lẻo nhìn ra sân, nơi mà những người thân đang nhìn các cậu với cặp mắt lưu luyến. (5) Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng thút thít đang ngập ngừng trong cổ. (6) Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc.

Cách sắp xếp: (1) - (3) - (2) - (4) - (6) - (5)

Cập nhật: 09/09/2021

  • Hiểu được liên kết trong văn bản là gì. Thấy được hai mặt của sự liên kết: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
  • Vận dụng để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.

Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.

Liên kết được biểu hiện một cách chung nhất là mạng lưới của các mốì quan hệ trong văn bản. Đó là các mối quan hệ về ngữ nghĩa, logic và ngữ pháp. Tất nhiên không phải giữa các câu chỉ tồn tại ba mốì quan hệ này mà bên cạnh đó còn có những mối quan hệ khác nữa. Nhưng vì xét dưới góc độ ngôn ngữ học của việc liên kết câu trong văn bản, chúng ta tạm để sang một bên những mốì quan hệ đó. Như vậy khi xem xét tính liên kết của văn bản, chủ yếu chúng ta xem xét mốì quan hệ ngữ nghĩa, logic và ngữ pháp được thể hiện ra như thế nào?

Quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu thể hiện tập trung nhất ở việc chúng cùng thể hiện một chủ dề thống nhất, xoay quanh một hạt nhân nghĩa nhất định.

Không có câu nào nằm trong văn bản lại không tham gia vào việc liên kết nghĩa. Chính việc liên kết nghĩa cho phép từng câu trong tập hợp bộc lộ hết nội dung và thể hiện được đầy đủ giá trị của mình. Khi một chuỗi câu trong cùng một tập hợp không quy về một chủ đề chung, khi đó chuỗi câu ấy sẽ không có sự liên kết.

Bên cạnh quan hệ ngữ nghĩa, giữa các câu còn tồn tại mối quan hệ logic. Thể hiện tập trung nhất mối quan hệ logic giữa các câu là sự kế thừa các thông báo. Trong văn bản, câu trước đứng làm tiêu đề cho sự xuất hiện của câu sau, câu sau đứng làm tiêu đề của câu sau nữa và cứ như vậy cho tới hết văn bản. Những thông tin xuất hiện ở phần trước bao giờ cũng trở thành nền và đi kèm theo tât cả các thông tin khác khi chúng xuất hiện cho tới khi kết thúc văn bản. Không có thông tin nào đột nhiên xuất hiện mà không có những tiêu đề đi trước. Đó chính là tính logic trong việc xây dựng văn bản.

Nhưng tính logic của văn bản không phải chỉ thể hiện ở sự kế thừa các thông báo. Tính logic của một văn bản cũng đòi hỏi chuỗi câu phải được sắp xếp sao cho ý trước không được mâu thuẫn với ý sau, nội dung này không trùng lặp nội dung khác… nghĩa là chuỗi câu đó phải đảm bảo theo đúng các quy luật của nhận thức logic như: quan hệ thời gian, quan hệ không gian, quan hệ nhân quả…. Phá vỡ những mối quan hệ này, chuỗi câu không bao giờ có thể liên kết, tạo thành văn bản.

Ngoài ra, trong văn bản còn phải kể tới mối quan hệ ngữ pháp. Thể hiện rõ ràng hơn cả về mốì quan hệ này là ở những câu có kết cấu không đủ thành phần chính khi chúng tham gia tạo văn bản. Với tư cách là những câu biệt lập, chúng không dễ dàng gì có thể tồn tại được, nhưng trong văn bản, nhờ đứng ở một vị trí cụ thể trong ngữ cảnh, chúng hoàn toàn có thể được chấp nhận vì nội dung của chúng cũng rõ ràng, rành mạch như mọi câu đầy đủ khác. Sở dĩ như vậy là vì chúng đã dựa vào những câu khác cả về ngữ pháp và ngữ nghĩa. Tách khỏi văn bản chúng không thể tồn tại được.

TRẢ LỜI CẢU HỎI

Liên kết trong văn bản

1. Vì sao văn bản cần có tính liên kết?

a. Em thử nghĩ xem: Nếu bố chỉ viết cho En-ri-cô mấy câu sau thì En- ri-cô có thể hiểu bố muốn nói gì chưa? (đoạn văn trang 17 SGK). Nếu chỉ căn cứ vào đoạn văn trong sách giáo khoa thì En-ri-cô không hiểu bố muốn nói điều gì. Ở đây, chúng ta nên hiểu rằng lời nói sẽ không hiểu được khi các câu văn diễn đạt sai ngữ pháp, ý nghĩa của các câu văn không chính xác, rõ ràng. Đoạn văn này là một ví dụ.

b. Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lí do nào trong các lí do kể dưới đây?

Ý1: vì có câu văn viết chưa đúng ngữ pháp.

Ý2: vì có câu văn nội dung chưa rõ ràng.

Ý3: vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết.

Trả lời: vì giữa các câu còn chưa có sự liền kết (ý 3).

c. Từ đó, hãy trả lời câu hỏi: Muôn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?

Muôn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu văn phải chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp và giữa các câu có sự liên kết.

2. Phương tiện liên kết trong một văn bản?

a. Đọc kĩ đoạn văn ở trang 17 SGK và cho biết nếu thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu.

Đoạn văn sẽ trở nên khó hiểu khi mà giữa các câu văn thiếu sự liên kết về ý.

Đoạn văn có thể sửa lại như sau:

Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc như thế không bao giờ con được tái phạm nữa. En-ri-cô của bố ạ! Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy! Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vỉ nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!… Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con. Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à ! Con mà xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc dể tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.

b. Đọc các câu văn được trích dẫn trang 18 ghi ở điểm 2b chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng. Hãy sửa lại một đoạn văn có nghĩa.

Ở đoạn văn được trích dẫn trang 18 mục 2b người viết đã chép thiếu một số từ còn bây giờ và chép nhầm chữ con bằng đứa trẻ. Chính vì vậy mà những câu văn đang liên kết bỗng trở nên rời rạc.

Ta có thể sửa lại như sau:

Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ dược. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.

  1. Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết một văn bản có tính liên kết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ây, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?

Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thông nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp.

Ghi nhớ: Đọc SGK.

LUYỆN TẬP

1. Sắp xếp những câu dưới đây theo thứ tự hợp lí để có được một đoạn văn bản có tính liên kết chặt chẽ (đoạn văn trang 18 SGK). Đoạn văn sắp xếp lại:

Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: “Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con, và họ đây này”. Và ông đưa tay chỉ về các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang. Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, học sinh đều đứng dậy, giang tay về phía thầy cô. Các thầy cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng yêu mến ấy của học sinh.

2. Hãy điền những từ thích hợp vào chỗ trông để các câu trong đoạn văn bản dưới đây liên kết được với nhau:

Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây. Cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào cây có quả bà sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn một cái thật kêu.

3. (1) Đêm nay mẹ không ngủ được. (2) Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.

Hai câu văn trên nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản thì nó có vẻ rời rạc. ở câu (1) nói về mẹ, câu (2) nói về con. Nhưng trong văn bản không chỉ có hai câu đó mà còn có câu thứ (3) đứng tiếp sau kết chặt mẹ và con ở hai câu trên trong một thể thông nhất làm cho đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau thành khôi vững chắc “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói…”

4. Câu chuyện “Cây tre trăm đốt” giúp em hiểu rõ hơn về môi liên kêt trong văn bản. Bởi vì, nếu chỉ có trăm đốt tre đẹp đẽ thì chưa chắc sẽ có một cây tre. Muôn có cầy tre trăm đốt thì các đốt tre phải được nối liền với nhau. Như vậy, một văn bản muôn được hiểu rõ nghĩa thì không thể nào không có liên kết.