Ngữ văn 6 số từ và lượng từ luyện tập

[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Số từ và lượng từ một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Sách giải văn 6 bài số từ và lượng từ, giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 6, sách giải ngữ văn lớp 6 bài số từ và lượng từ sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 6 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 6, giải bài tập sgk văn 6 đạt được điểm tốt:

- Cần phân biệt số từ với danh từ biểu thị đơn vị do một tập hợp số lượng sự vật tạo thành. Đó là các từ : đới, cặp, bộ, tá, chục, trăm, nghìn, vạn, triệu, tỉ... (Các danh từ chỉ đơn vị này có thể kết hợp được với số từ : một đôi, ba cặp, một tá, bốn chục, sáu trăm, tám triệu,...).

2. Lượng từ

Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Lượng từ có thể chia thành hai loại:

a) Lượng từ chỉ ỷ nghĩa toàn thể, gồm các từ: cả, tất cả, tất thảy, cả thảy, toàn thể, toàn bộ,... (Loại này ở vị trí t2, thuộc phần phụ ngữ trước trong mô hình cụm danh từ).

b) Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối, gồm các từ những, các, mọi, mỗi, từng, mấy... (Loại này ở vị trí tl, thuộc phần phụ ngữ trước trong mô hình cụm danh từ).

II - HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. - Em đọc bài một lượt (chú ý các dòng thơ 1, 3, 4), gạch dưới các số từ trong bài thơ. Cụ thể, các số từ có trong bài thơ:

+ Dòng 1: một, hai, ba

+ Dòng 3: bốn, năm

+ Dòng 4: năm

- Dựa vào vị trí của số từ (đứng trước hay đứng sau danh từ chính canh và cánh), em phân các số từ tìm được thành hai loại:

+ Chỉ số lượng : các số từ ở dòng 1, dòng 4 (đứng trước danh từ chính).

+ Chỉ thứ tự : các số từ ở dòng 3 (đứng sau danh từ chính).

2. Trăm ở đây có bằng 99 + 1 hay không ? (Các từ ngàn, muôn cũng vậy). Ta dễ dàng nhận thấy các số từ này không chỉ số lượng chính xác, mà chỉ số lượng “nhiều”, “rất nhiều”.

3. Trông hai từ từng và mỗi ở hai câu văn, em chú ý: Từ nào mang ý nghĩa lần lượt, theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác? Còn từ nào mang ý nghĩa tách riêng từng cá thể trong một tập hợp, diễn ra đồng thời, không mang ý nghĩa lần lượt, theo trình tự?

Trả lời: Từ từng mang ý nghĩa thứ nhất, từ mỗi mang ý nghĩa thứ hai.

Ill - THAM KHẢO

- Số từ có chức năng chính là biểu thị số lượng. Những con số thường gây ấn tượng khô khan nhưng trong tiếng Việt, nhiều con số có khả năng làm nảy sinh giá trị biểu cảm, giá trị thẩm mĩ.

- Đó là những số từ được dùng và hiểu theo nghĩa bóng. Ví dụ : trăm người như một, một trăm chỗ lệch cũng ké cho hằng, trám dâu đổ dầu tằm, làm dâu trăm họ, vất vd trâm đường, .. .Trăm ở đây không phải là con số chính xác : 99 + 1. Trăm ở đây chỉ là số từ biểu trưng cho số nhiều theo cách nói có tính chất phóng đại.

- Số 3: Không hiểu duyên cớ gì mà nhân dân ta lại “ghét” số 3. Những nhóm từ kết hợp với ba đều mang nghĩa xấu: ba hoa, ba lăng nhăng, ba bớp, ba trợn, ba trạo, ba chìm bảy nổi, ba đầu sáu tay, ba chốn bốn nơi, ba gai ba đồ, ba que xỏ lá, ba bè bảy mối, dâm ba chày củ, ba cọc ba dồng, năm cha ba mẹ,...

Ví dụ: Các từ được in đậm trong những câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?

a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những thứ gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".

(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)

b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.

(Thánh Gióng)

Trả lời:

Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng sau nó để biểu thị số lượng sự vật hoặc biểu thị thứ tự.

Số từ

Vị trí

Danh từ được số từ bổ sung

Ý nghĩa biểu thị của số từ

Hai

Đứng trước DT

Chàng

Biểu thị số lượng sự vật

Một trăm

Đứng trước DT

Ván cơm nếp

Biểu thị số lượng sự vật

Một trăm

Đứng trước DT

Nệp bánh chưng

Biểu thị số lượng sự vật

Chín

Đứng trước DT

Ngà, cựa, hồng mao

Biểu thị số lượng sự vật

Sáu

Đứng sau DT

Hùng Vương

Biểu thị thứ tự

Một

Đứng trước DT

đôi

Biểu thị số lượng sự vật

Ví dụ: “Mỗi thứ một đôi”. Từ “đôi” trong câu trên có phải là số từ không? Vì sao?

Trả lời:

  • Từ “đôi” không phải là số từ vì từ đôi không mang đặc điểm của số từ
  • Đôi đứng sau số từ “một”.
  • Ý nghĩa: chỉ số lượng là hai

Ghi nhớ:

  • Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
  • Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.

Ví dụ: Nghĩa của các từ in đậm trong những câu dưới đây có gì giống và khác nghĩa của số từ

... Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm bé tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.