Người chơi 500 mlb hàng đầu mọi thời đại năm 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Show

Jackie Robinson
Người chơi 500 mlb hàng đầu mọi thời đại năm 2023
Chốt 2
Sinh ngày: 31 tháng 1, 1919
Cairo, Georgia, Hoa Kỳ
Mất ngày: 24 tháng 10, 1972 (53 tuổi)
Stamford, Connecticut, Hoa Kỳ
Đánh bóng: Phải Ném bóng: Phải
ra mắt
ngày 15 tháng 4, 1947, cho Brooklyn Dodgers
Lần xuất hiện cuối cùng
ngày 10 tháng 10, 1956, cho Brooklyn Dodgers
Thống kê sự nghiệp
Đánh banh trung bình.311
Đánh trúng1,518
Home runs137
Đánh ăn điểm734
Cướp chốt197
Các đội tuyển

Negro leagues

  • Kansas City Monarchs (1945)

Major League Baseball

  • Brooklyn Dodgers (1947–1956)
Sự nghiệp nổi bật và các giải thưởng
  • 6× All-Star (1949–1954)
  • World Series champion (1955)
  • NL MVP (1949)
  • MLB Rookie of the Year (1947)
  • NL batting champion (1949)
  • 2× NL stolen base champion (1947, 1949)
  • Số áo 42 được rút khỏi giải MLB để vinh danh ông
  • Major League Baseball All-Century Team
[[{{{hoflink}}}|Thành viên của {{{hoftype}}}]]
Người chơi 500 mlb hàng đầu mọi thời đại năm 2023
Người chơi 500 mlb hàng đầu mọi thời đại năm 2023
Người chơi 500 mlb hàng đầu mọi thời đại năm 2023
[[{{{hoflink}}}|Vinh quang bóng chày]]
Người chơi 500 mlb hàng đầu mọi thời đại năm 2023
Người chơi 500 mlb hàng đầu mọi thời đại năm 2023
Người chơi 500 mlb hàng đầu mọi thời đại năm 2023
Nhậm chức1962
Bình chọn77.5%

Jack Roosevelt "Jackie" Robinson (31 tháng 1 1919 - 24 tháng 10 1972) là cầu thủ người Mỹ gốc Phi đầu tiên chơi tại giải bóng chày Major League Baseball của Mỹ trong thời kỳ hiện đại. Dù không phải là cầu thủ người Mỹ gốc Phi đầu tiên trong lịch sử chơi tại giải bóng chày Bắc Mỹ nhưng Robinson là người đã xóa bỏ ranh giới phân biệt chủng tộc khi ông ra mắt trong màu áo đội Brooklyn Dodgers giữa thập niên 1940. Điều này đã chấm dứt gần 60 năm thời kỳ phân biệt chủng tộc trong môn bóng chày chuyên nghiệp, trong đó những người Mỹ gốc Phi bị cấm thi đấu tại Giải bóng chày Bắc Mỹ và hệ thống những giải nhỏ liên quan và chỉ được chơi tại giải bóng chày Negro dành riêng cho các cầu thủ người Mỹ gốc Phi. Vì phân biệt chủng tộc vẫn thống trị mọi mặt trong cuộc sống ở Mỹ thời đó nên sự nghiệp bóng chày của Robinson đã có tác động văn hóa to lớn vượt qua lĩnh vực thể thao và là một dấu hiệu báo trước cho Phong trào Nhân quyền tại Mỹ.

Sinh ra trong một gia đình làm nông ở Cairo, tiểu bang Georgia năm 1919, là con út trong số 5 người con. Ông nội của ông từng là nô lệ, còn cha ông làm nông nhưng không có đất, phải đi thuê lại đất của tá điền để canh tác (và như vậy phân nửa số hoa màu họ thu hoạch trên phần đất thuê sẽ thuộc về chủ đất). Khi Jakie mới được 6 tháng tuổi, cha ông bỏ gia đình đi bang khác sinh sống. Không có người cha phụ trách việc đồng áng, Jakie và gia đình phải rời nông trại. Năm 1920 Jakie và gia đình chuyển đến Pasadena, California, sống chung căn hộ nhỏ với người cậu. Mẹ ông phụ trách việc giặt giũ trong nhà như một cách trả tiền thuê, còn Jakie thường lấy bánh mì cũ từ hôm trước chấm sữa và đường ăn lót dạ trước khi đi ngủ. Bằng cách nào đó, mẹ ông xay sở để giành được một ít tiền, cộng thêm khoản trợ giúp của đơn vị phúc lợi xã hội, bà mua được một căn nhà nhỏ. Mấy người hàng xóm da trắng của họ gọi mấy anh em ông bằng những cái tên xấu xa, thậm chí ném đá. Mặc cho họ làm mọi cách để gia đình họ phải chuyển đi chỗ khác, nhưng mẹ của Jakie cương quyết không bỏ đi vì những trò chửi bới đầy phân biệt chủng tộc ấy. Mẹ ông mong hai con học giỏi ở trường, và dù Jackie là trò giỏi, nhưng trái tim ông lúc nào cũng hướng về thể thao và các trò chơi hơn là chuyện học hành. Sau giờ học, ông đi bán đồ lạc xoong, đánh giày và bán báo để kiếm thêm tiền. Ông còn giao du với một nhóm cồn đồ trong khu phố và nếu không có sự xuất hiện của hai người đàn ông nọ, hẳn ông đã sa vào đủ loại rắc rối. Người thứ nhất là một người thợ máy gần nhà cảm thương tình cảnh của ông, nên cố khuyên ông rằng nếu còn giao du với bọn bất hảo đó nữa, trước sau gì ôn cũng làm hại bản thân mình và cả cho mẹ ông nữa. Người còn lại là vị linh mục trong nhà thờ vốn đã trở thành bạn và cả cố vấn của ông, và thổi bùng niềm đam mê thể thao trong ông.

Jackie chơi tất cả các môn thể thao, và chơi rất giỏi. Lần đầu tiên chơi bóng bàn, ông đã đoạt ngôi vô địch toàn thành phố, vụt trở thành ngôi sao sáng giá của trường cấp ba – điểm số các môn bóng bầu dục, chạy điền kinh, bóng chày và bóng rổ của ông luốn cap ngất ngưởng. Khi vào trường trung cấp Pasadena năm 1938, ông lập một kỷ lục mới trong môn nhảy xa với kết quả hơn 23 mét vào buổi sáng, thì đến buổi chiều ông đã khoác lên người bộ đồng phục thi đấu bóng chày. Với những lần tham gia này, ông đã giúp đội nhà đoạt chức vô địch. Đội bóng bầu dục và bóng rổ ông tham gia đều đoạt danh hiệu vô địch liên đoàn, và các huấn luyện viên dĩ nhiên nhanh chóng ngỏ lời mời ông về trường đại học của họ. Jackie chọn Đại học California tại thành phố Los Angeles (UCLA), để được học gần nhà. Bóng bầu dục là tình yêu to lớn nhất của ông vào thời điểm đó, và ông giữ vị trí trung vệ và hậu vệ cho nhà vô địch UCLA năm 1939. Khi mùa bóng kết thúc, ông chuyển sang chơi bóng rổ, điền kinh và bóng chày. Ông chơi giỏi đến mức trở thành vận sinh viên đầu tiên của UCLA được trao huy hiệu vì những đóng góp quý giá cho thành tích thi đấu thể thao của trường. Mùa xuân năm 1941, ông nghỉ học vì muốn ra ngoài kiếm tiền phụ giúp mẹ, và ông cũng không dám chắc một người da đen với tấm bằng cao đẳng có kiếm nổi việc khi ra trường hay không. Ngày 7 tháng 12 năm 1941, quân đội Nhật đánh bom Trân Châu Cảng và sáu tháng sau, ông nhận được giấy gọi nhập ngũ.

Khi trưởng thành: Quân đội chuyển ông đến Fort Riley vùng Kansas, tại đây ông hoàn tất khóa huấn luyện căn bản và xin được tiếp tục theo học trường đào tạo sĩ quan (OCS). Nhưng quân đội không nhận học viên người da đen. Jackie than thở với Joe Louis, nhà vô địch đánh bốc hạng nặng thế giới, người cũng nhập ngũ và tập trung tại căn cứ Fort Riley vào thời điểm đó. Không lâu sau, hồ sơ xin học của Jakie được OCS chấp thuận, ông tốt nghiệp năm 1943 và được trao quân hàm Thiếu úy. Sau khi giải ngũ năm 1944, ông muốn quay lại chơi bóng chày, nhưng thời điểm đó, không một vận động viên da đen nào được chơi trong đội tham gia các giải lớn của liên đoàn. Ông vào đội Kansas City Monarchs, tham gia giải Negro, tại đây tình trạng phân biệt chủng tộc như trong quân đội vẫn không ngừng xảy ra. Rất nhiều khách sạn, nhà hàng từ chối phục vụ người da đen, vậy nên ông và các đồng đội thường ăn, ngủ trên xe chở cầu thủ. Nhưng tại New York, một người đàn ông nuôi ý định dẹp bỏ rào cản màu da cho các cầu thủ bóng chày. Branch Rickey, ông bầu đội bóng Brooklyn Dodgers, quyết định đã đến lúc phải chấm dứt nạn phân biệt chủng tộc trong môn thể thao này. Rickey biết cầu thủ da đen đầu tiên vào chơi cho Dodger sẽ bị các fan hâm mộ và cả những đồng đội tẩy chay, thế nên nhân vật ấy không thể chỉ là một cầu thủ xuất sắc, người ấy phải có phẩm cách tốt đẹp. Năm 1945 Rickey quyết định Jackie sẽ là cầu thủ đó! Jakie biết mọi thứ sẽ khó khăn, nhưng ông chấp nhận đương đầu thử thách vì ông nghĩ có thể mở ra cánh cửa cho các cầu thủ da đen khác trên thế giới. Jackie gia nhập đội Montreal Royals, đội bóng bán chuyên của Dodger, và dù người hâm mộ ra sức châm chọc, ông vẫn không mất đi tinh thần thi đấu. Rickey sau đó quyết định đã đến lúc đưa Jakie vào thi đấu giải chuyên nghiệp. Ngày 15 tháng 4 năm 1947 là cột mốc lịch sử của giải bóng chày chuyên nghiệp và trên toàn nước Mỹ. Khi giải được khai mạc vào ngày hôm ấy, Jakie đứng trong hàng ngũ đội Dodger, người Mỹ gốc Phi đầu tiên được tham gia giải bóng chày chuyên nghiệp Bắc Mỹ. Lúc đầu, các đồng đội người da trắng chẳng thèm quan tâm gì ông, nhưng khi fan hâm mộ và các cầu thủ đội bạn quấy rối Jakie bằng cách huýt sáo chê bai và nói những câu mạt sát về màu da, cả đội đoàn kết đứng lên ủng hộ ông. Jackie đáp lại tất cả những điều ấy bằng đôi chân và cây gậy bóng chày trong tay mình. Với tỉ lệ đánh trúng bóng 0,297 của mình, ông đã giúp Dodger giành chiến thắng và ông dẫn đầu giải về số lần chạy cướp gôn. Ông còn được phong danh hiệu Cầu thủ mới nổi xuất sắc nhất mùa giải. Thế rồi đến năm 1949, ông được trao danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất (MVP) Giải Bóng Chày Chuyên nghiệp Liên Đoàn và ông cũng thủ vai chính trong một bộ phim về cuộc đời mình. Năm 1957 ông giải nghệ với tỉ lệ đập trúng bóng là 0,311 và năm 1962 ông được vinh danh trong bảo tàng bộ môn bóng chày nước Mỹ, National Baseball Hall of Fame, người da đen đầu tiên nhận được vinh dự cao quý đó.

Sau khi về hưu, ông vẫn không ngừng cất tiếng nói đấu tranh với những bất công về màu da và cũng đóng góp nhiều vào công cuộc giành lại công bằng cho những người Mỹ khác. Lòng quả cảm của ông đã mở đường cho những giải thi đấu bóng chày chuyên nghiệp không còn rào cản màu da về sau. Rickey đã chọn đúng người. Jackie không chỉ là một cầu thủ giỏi, ông còn là một con người tuyệt vời! "Quyền tự do quan trọng nhất của con người đó là được tự do chọn lựa." Jackie Robinson (1919 – 1972)

Người chơi 500 mlb hàng đầu mọi thời đại năm 2023
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jackie Robinson.

Số áo Jackie mang khi chơi cho đội Brooklyn Dodgers là số 42, sau này số áo 42 chính thức được rút khỏi giải MLB để vinh danh Jackie Robinson. Hàng năm vào ngày 15 tháng 4, là ngày mở màn của giải MLB năm 1947 và cũng là ngày Jackie Robinson ra mắt đội Brooklyn Dodgers, các cậu thủ bóng chày Mỹ cùng mang chung áo số 42 để ghi nhận nhưng đóng góp của Jackie, ngày này được gọi là "Ngày Jackie Robinson".

Gia đình và cuối đời[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Robinson giải nghệ, người vợ là Rachel Robinson, theo đuổi nghề điều dưỡng. Cô đã trở thành một trợ lý giáo sư tại trường đại học Yale và là giám đốc điều dưỡng tại Trung tâm Y tế Tâm thần Connecticut. Cô cũng từng vào hội đồng quản trị của Ngân hàng Quốc gia Tự do cho đến khi nó đóng cửa vào năm 1990. Cô và Jackie đã có ba người con: Jackie Robinson Jr (sinh ngày 18 tháng 11 năm 1946, qua đời năm 1971, một năm trước Jackie), Sharon Robinson (sinh ngày 13 Tháng 1 năm 1950), và David Robinson (sinh ngày 14 tháng 5 năm 1952).

Bia mộ gia đình Robinson có khắc câu nói của ông: "Một cuộc sống không phải là quan trọng, ngoại trừ nó làm thay đổi những cuộc sống khác," ghi với chữ ký của Robinson.

Mộ gia đình Robinson tại Nghĩa trang Đồi Cypress. Robinson được chôn cùng với mẹ vợ Zellee Isum, và con trai của ông Jackie Robinson, Jr.

Con trai cả của Robinson, Jackie Robinson Jr., đã gặp rắc rối về tâm lý trong thời thơ ấu của mình và được giáo dục đặc biệt. Ông ghi danh trong quân đội để tìm kiếm một môi trường có kỷ luật, phục vụ trong chiến tranh Việt Nam, và đã bị thương vào ngày 19 tháng 11, năm 1965. Sau khi giải ngũ, ông phải vật lộn với vấn đề nghiện ma túy. Robinson Jr. hoàn thành việc điều trị cai nghiện tại Daytop Village ở Seymour, Connecticut, và trở thành một nhân viên tư vấn tại cơ sở này. Ngày 17 Tháng Sáu năm 1971, ở tuổi 24, ông đã bị chết trong một tai nạn ô tô. Những kinh nghiệm về việc nghiện ma túy của con trai mình, vợ chồng Robinson đã cống hiến toàn bộ phần cuối cuộc đời mình cho việc phòng chống ma túy.

Nhưng ông Robinson đã không dài sống lâu hơn con trai mình. Các biến chứng của bệnh tim và tiểu đường đã làm anh ta gần như mù ở tuổi trung niên. Ngày 24 Tháng 10 năm 1972, chín ngày sau khi xuất hiện tại World Series, Robinson qua đời vì một cơn đau tim tại nhà của ông ở 95 đường Cascade, Bắc Stamford, Connecticut, ở tuổi 53. Tang lễ của Robinson diễn ra vào ngày 27 tháng 10 năm 1972, tại nhà thờ Upper Manhattan, Riverside giáp với Tomb Grant tại Morningside Heights. Có đến 2.500 người đưa tang. Nhiều người đồng đội cũ của mình và các cầu thủ bóng chày nổi tiếng khác, và mục sư Jesse Jackson đã đọc điếu văn. Hàng chục của hàng ngàn người xếp hàng trên đường rước mai táng Robinson tại Cypress Hills Cemetery ở Brooklyn, New York, nơi ông được chôn cất bên cạnh người con trai của ông Jackie và mẹ vợ Zellee Isum. Hai mươi lăm năm sau khi Robinson chết, Interboro Parkway được đổi tên thành Jackie Robinson Parkway.

Sau cái chết của Robinson, vợ ông thành lập Jackie Robinson Foundation, cô điều hành đến năm 2014. Ngày 15 tháng 4 năm 2008, cô thông báo trong năm 2010, sẽ mở một bảo tàng dành cho Jackie ở Lower Manhattan. Con gái của Robinson, Sharon, trở thành một nữ hộ sinh, nhà giáo dục, giám đốc chương trình giáo dục cho MLB, và là tác giả của hai cuốn sách về người cha của mình. Con trai út David, có sáu người con, là một người trồng cà phê và hoạt động xã hội tại Tanzania.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ai là ngôi sao bóng chày giải đấu lớn nhất từng lấy kim cương?Hàng chục nhà văn và biên tập viên của ESPN đã gửi hơn 20.000 phiếu bầu (xem phương pháp đầy đủ ở đây) để xếp hạng 100 người chơi MLB vĩ đại nhất mọi thời đại.

Những ngôi sao hoạt động nào đã cắt giảm?Ai xếp hạng quá cao?Ai quá thấp?

Chúng tôi trình bày nửa đầu của danh sách Top 100 của chúng tôi dưới đây.Chúng tôi đã tiết lộ số 50-26 vào thứ Tư và top 25 sẽ được công bố vào thứ năm.

Hãy để cuộc tranh luận bắt đầu!

Danh sách: 100-51 |50-26 |25-1100-51 | 50-26 | 25-1

Liên kết chính: Bảng xếp hạng đầy đủ | Snub |Tranh luận về các lựa chọn của chúng tôiFull rankings |Snubs | Debating our selections

Doolittle: Trường hợp khó khăn của Oscar Charleston

Olney: Những ngôi sao hiện tại nào được định sẵn để tham gia danh sách?


100. Barry Larkin

Đội: Cincinnati Reds (1986-2004) Cincinnati Reds (1986-2004)

Số liệu thống kê: .295/.371/.444, 198 giờ, 960 RBI, 2.340 h, 70,5 bwar .295/.371/.444, 198 HR, 960 RBI, 2,340 H, 70.5 bWAR

Vị trí chính: ngắn hạnShortstop

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Một sản phẩm của trường trung học Moeller của Cincinnati, All-Star 12 lần đã chơi toàn bộ sự nghiệp của anh ấy với Hometown Reds, dẫn họ đến một danh hiệu World Series năm 1990 và giành được danh hiệu MVP vào năm 1995.Trong những năm 1990, Larkin có thể đánh bại bạn bằng con dơi của mình (chín giải thưởng Silver Slugger), phòng thủ của anh ta (ba găng tay vàng) và tốc độ của anh ta (379 căn cứ bị đánh cắp, bao gồm 51 trong mùa MVP của anh ta).- David Schoenfield A product of Cincinnati's Moeller High School, the 12-time All-Star played his entire career with his hometown Reds, leading them to a World Series title in 1990 and winning MVP honors in 1995. The preeminent NL shortstop of the 1990s, Larkin could beat you with his bat (nine Silver Slugger awards), his defense (three Gold Gloves) and his speed (379 stolen bases, including 51 in his MVP season). -- David Schoenfield


99. Phil Niekro

Đội: Milwaukee/Atlanta Braves (1965-83, 1987), New York Yankees (1984-85), Người Ấn Độ Cleveland (1986-87), Toronto Blue Jays (1987)Milwaukee/Atlanta Braves (1965-83, 1987), New York Yankees (1984-85), Cleveland Indians (1986-87), Toronto Blue Jays (1987)

Số liệu thống kê: 318-274, 3,35 ERA, 3.342 SO, 5.404 IP, 95,9 BWAR318-274, 3.35 ERA, 3,342 SO, 5,404 IP, 95.9 bWAR

Vị trí chính: Người ném bóng khởi đầuStarting pitcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: "Knucksie" sẽ luôn được nhớ đến vì sân của anh ấy, một cú ném bóng ném giữ anh ấy trong chuyên ngành cho đến khi anh ấy 48.Năm 1985, anh đã không ném một quả bóng đá duy nhất cho đến hai lần cuối cùng của cuộc thi.- Bradford Doolittle"Knucksie" will always be remembered for his namesake pitch, a fluttering knuckleball that kept him in the majors until he was 48. One of baseball's great ironies is that when Niekro won his 300th game while pitching for the Yankees in 1985, he didn't throw a single knuckleball until his last two pitches of the contest. -- Bradford Doolittle


98. Jim Thome

Đội: Người Ấn Độ Cleveland (1991-2002, 2011), Philadelphia Phillies (2003-05, 2012), Chicago White Sox (2006-09), Los Angeles Dodgers (2009), Twins Minnesota (2010-11)Orioles (2012) Cleveland Indians (1991-2002, 2011), Philadelphia Phillies (2003-05, 2012), Chicago White Sox (2006-09), Los Angeles Dodgers (2009), Minnesota Twins (2010-11), Baltimore Orioles (2012)

Số liệu thống kê: .276/.402/.554, 612 giờ, 1.699 RBI, 2.328 h, 73,1 BWAR.276/.402/.554, 612 HR, 1,699 RBI, 2,328 H, 73.1 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở đầu tiên/hitter được chỉ địnhFirst base/designated hitter

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Các đội thống trị của Cleveland của những năm 1990 nổi tiếng đã không giành được chức vô địch, nhưng đó không phải là lỗi của Thome.Anh ta đã khủng bố Marlins trong World Series 1997, sau đó là Yankees trong loạt Giải vô địch Liên đoàn Mỹ năm 1998, sau đó là Red Sox trong loạt AL Division 1999.Nhưng Cleveland đã mất mỗi lần, và vì vậy thành công của Thome hầu như không được chú ý.- Alden GonzalezThe dominant Cleveland teams of the 1990s famously failed to win a championship, but that wasn't Thome's fault. He terrorized the Marlins during the 1997 World Series, then the Yankees during the 1998 American League Championship Series, then the Red Sox during the 1999 AL Division Series. But Cleveland lost each time, and so Thome's success went mostly unnoticed. -- Alden Gonzalez


97. Adrian Beltre

Đội: Los Angeles Dodgers (1998-2004), Seattle Mariners (2005-09), Boston Red Sox (2010), Texas Rangers (2011-18) Los Angeles Dodgers (1998-2004), Seattle Mariners (2005-09), Boston Red Sox (2010), Texas Rangers (2011-18)

Số liệu thống kê: .286/.339/.480, 477 giờ, 1.707 RBI, 3.166 h, 93,5 BWAR .286/.339/.480, 477 HR, 1,707 RBI, 3,166 H, 93.5 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở thứ baThird base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Chà, anh ấy chắc chắn không muốn ai chạm vào đầu anh ấy.Tuổi thọ đáng chú ý của Beltre-anh ấy đã đạt đến các chuyên ngành ở tuổi 19 và chơi 21 mùa-và sự kết hợp của sự sáng chói tấn công và phòng thủ cho phép anh ấy tích lũy cuộc chiến thứ ba trong số ba người thứ ba (sau Mike Schmidt và Eddie Mathews) và trở thành một trong những trò chơi của trò chơiHầu hết các cầu thủ nổi tiếng sau này trong sự nghiệp của mình.Anh ta đứng trong top 25 trong RBI (thứ 25), lượt truy cập (thứ 17) và tổng số căn cứ (thứ 14).- David Schoenfield Well, he definitely didn't want anybody touching his head. Beltre's remarkable longevity -- he reached the majors at 19 and played 21 seasons -- and combination of offensive and defensive brilliance allowed him to accumulate the third-most WAR among third basemen (behind Mike Schmidt and Eddie Mathews) and become one of the game's most popular players later in his career. He ranks in the top 25 in RBIs (25th), hits (17th) and total bases (14th). -- David Schoenfield


96. Charlie Gehringer

Đội: Detroit Tiger (1924-42) Detroit Tigers (1924-42)

Số liệu thống kê: .320/.404/.480, 184 giờ, 1.427 RBI, 2.839 h, 84,7 BWAR.320/.404/.480, 184 HR, 1,427 RBI, 2,839 H, 84.7 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở thứ haiSecond base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: có biệt danh là "Người đàn ông cơ khí", di sản của Gehringer là sự xuất sắc yên tĩnh, nhất quán.Tiểu sử của anh là thứ của một bức tranh Norman Rockwell: sinh ra ở vùng nông thôn Michigan, đã dành một năm tại Đại học Michigan, được phát hiện trong buổi thử bài của người chơi Tigers Ty Cobb, đã chơi 19 năm ở Detroit và cuối cùng đã chết ở Michigan khi chínTuổi 89. - Bradford DoolittleNicknamed "The Mechanical Man," Gehringer's legacy is that of quiet, consistent excellence. His biography is the stuff of a Norman Rockwell painting: Born in rural Michigan, spent a year at the University of Michigan, discovered in a tryout by Tigers player-manager Ty Cobb, played 19 years in Detroit and eventually died in Michigan at the ripe old age of 89. -- Bradford Doolittle


95. Duke Snider

Đội: Brooklyn/Los Angeles Dodgers (1947-62), New York Mets (1963), San Francisco Giants (1964) Brooklyn/Los Angeles Dodgers (1947-62), New York Mets (1963), San Francisco Giants (1964)

Số liệu thống kê: .295/.380/.540, 407 giờ, 1.333 RBI, 2.116 h, 65,9 BWAR.295/.380/.540, 407 HR, 1,333 RBI, 2,116 H, 65.9 bWAR

Vị trí chính: Trường trung tâmCenter field

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Snider đã mất rất nhiều sức nóng trên báo chí địa phương cho sự sụp đổ hoành tráng của Dodgers vào năm 1951, đến nỗi anh ấy đã yêu cầu một giao dịch.Chủ sở hữu Walter O'Malley đã từ chối, và nó trở thành một trong những điều tuyệt vời nhất từng xảy ra với Dodgers.Snider đánh .310/.401/.598 Trong sáu mùa tiếp theo.Trong năm năm đó, anh đã đạt được 40 lần chạy về nhà.Năm 1955, ông đã dẫn dắt Dodgers đến một danh hiệu World Series.- Alden GonzalezSnider took a lot of heat in the local press for the Dodgers' epic collapse in 1951, so much so that he requested a trade. Owner Walter O'Malley refused, and it wound up being one of the greatest things to ever happen to the Dodgers. Snider batted .310/.401/.598 over the next six seasons. In five of those years, he reached 40 home runs. In 1955, he led the Dodgers to a World Series title. -- Alden Gonzalez


94. Bryce Harper

chơi

1:42

Bryce Harper có thuộc về top 100 không?Ai là người hợm hĩnh lớn nhất trong danh sách?

Jeff Passan kiểm tra Bryce Harper vào số 94 trong danh sách người chơi mọi thời đại hàng đầu, trong khi Joon Lee phân tích nếu Robinson Cano nên được đưa vào.

Đội: Washington Nationals (2012-18), Philadelphia Phillies (2019-) Washington Nationals (2012-18), Philadelphia Phillies (2019- )

Số liệu thống kê: .279/.392/.524, 267 giờ, 752 RBI, 1.273 h, 40.1 BWAR .279/.392/.524, 267 HR, 752 RBI, 1,273 H, 40.1 bWAR

Vị trí chính: Trường bên phảiRight field

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Có thể cho rằng người chơi nghiệp dư nổi tiếng nhất từ trước đến nay, Harper đã trở thành lựa chọn tổng thể số 1 trong năm 2010 và đạt được chuyên ngành khi còn là một thiếu niên.Ở mức tốt nhất, anh ấy là một trong những người chơi hàng đầu trong trò chơi, giành được danh hiệu MVP vào năm 2015 với mùa tấn công tốt nhất của những năm 2010 (.330/.460/.649) và sau đó một lần nữa vào năm 2021. Anh ấy cần tiếp tục duy trìTop 100 trạng thái, nhưng xếp thứ 17 trong sự nghiệp tại nhà trong suốt mùa giải 28 tuổi của anh ấy.- David Schoenfield Arguably the most famous amateur player ever, Harper became the No. 1 overall pick in 2010 and reached the majors as a teenager. At his best, he's one of the top hitters in the game, winning MVP honors in 2015 with the best offensive season of the 2010s (.330/.460/.649) and then again in 2021. He needs to keep going to maintain top-100 status, but ranks 17th in career home runs through his age-28 season. -- David Schoenfield


93. John Smoltz

Đội: Atlanta Braves (1988-2008), Boston Red Sox (2009), Hồng y St. Louis (2009) Atlanta Braves (1988-2008), Boston Red Sox (2009), St. Louis Cardinals (2009)

Số liệu thống kê: 213-155, 154 tiết kiệm, 3,33 ERA, 3.084 SO, 3.473 IP, 69,0 BWAR 213-155, 154 saves, 3.33 ERA, 3,084 SO, 3,473 IP, 69.0 bWAR

Vị trí chính: Người ném bóng/Bình cứu trợ khởi đầuStarting pitcher/relief pitcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: tuyệt vời như Smoltz đã ở trong mùa giải thông thường - anh ấy không chỉ là một người chiến thắng Cy Young như một người bắt đầu mà còn là một người ưu tú gần hơn - đó là khả năng của anh ấy để quay số vào tháng 10sự nghiệp của anh ấy.Smoltz đã đi 15-4 với bốn pha cứu thua và 2,67 ERA trên 41 lần đi chơi.- Bradford Doolittle As great as Smoltz was in the regular season -- he not only was a Cy Young winner as a starter but was for a time an elite closer -- it was his ability to dial it up in October that defined his career. Smoltz went 15-4 with four saves and a 2.67 ERA over 41 postseason outings. -- Bradford Doolittle


92. Roy Halladay

Đội: Toronto Blue Jays (1998-2009), Philadelphia Phillies (2010-13) Toronto Blue Jays (1998-2009), Philadelphia Phillies (2010-13)

Số liệu thống kê: 203-105, 3,38 ERA, 2.117 Vì vậy, 2.749 1/3 IP, 65,4 BWAR203-105, 3.38 ERA, 2,117 SO, 2,749 1/3 IP, 65.4 bWAR

Vị trí chính: Người ném bóng khởi đầuStarting pitcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Halladay đã hoàn thành việc không có người thứ hai trong lịch sử hậu kỳ vào ngày 6 tháng 10 năm 2010, chỉ mới bốn tháng sau khi xoay một trò chơi hoàn hảo.Đó là chiều cao của sự thống trị của Halladay, nhưng cũng là một sự đóng gói phù hợp.Halladay - một người quá cố, người sau đó bị gánh nặng vì chấn thương - dường như cư trú trên một tầng bình lưu khác nhau.Từ năm 2003 đến 2011, anh đã tích lũy được 61 trò chơi hoàn thành mùa giải thường xuyên.Không ai khác có nhiều hơn 31. Halladay, người đã chết trong một vụ tai nạn máy bay bi thảm năm 2017, đã bị truy tặng vào Đại sảnh Danh vọng bóng chày vào năm 2019. - Alden GonzalezHalladay completed the second no-hitter in postseason history on Oct. 6, 2010, barely four months after twirling a perfect game. It was the height of Halladay's dominance, but also a fitting encapsulation. Halladay -- a late bloomer who was later burdened by injury -- seemed to reside on a different stratosphere at times. From 2003 to 2011, he accumulated 61 regular-season complete games. Nobody else had more than 31. Halladay, who died in a tragic plane crash in 2017, was posthumously inducted into the Baseball Hall of Fame in 2019. -- Alden Gonzalez


91. Ryne Sandberg

Đội: Philadelphia Phillies (1981), Chicago Cubs (1982-97) Philadelphia Phillies (1981), Chicago Cubs (1982-97)

Số liệu thống kê: .285/.344/.452, 282 giờ, 1.061 RBI, 2.386 h, 67,9 BWAR .285/.344/.452, 282 HR, 1,061 RBI, 2,386 H, 67.9 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở thứ haiSecond base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Mùa MVP siêu hạng của anh ấy vào năm 1984, khi anh ấy dẫn dắt các Cubs đáng ngạc nhiên đến lần xuất hiện đầu tiên của họ sau 39 năm và bắt đầu kéo dài 10 lần xuất hiện All-Star liên tiếp, chín trong số đó bắt đầu.Một combo tốc độ sức mạnh cũng đã giành được chín găng tay vàng khi là người cơ sở thứ hai, Sandberg đã đánh cắp tới 52 căn cứ và dẫn đầu NL với 40 lần chạy tại nhà vào năm 1990.-David Schoenfield His superlative MVP season in 1984, when he led the surprising Cubs to their first playoff appearance in 39 years and began a stretch of 10 consecutive All-Star appearances, nine of them starts. A power-speed combo who also won nine Gold Gloves as a second baseman, Sandberg stole as many as 52 bases and led the NL with 40 home runs in 1990. -- David Schoenfield


90. Ivan Rodriguez

Đội: Texas Rangers (1991-2002, 2009), Florida Marlins (2003), Detroit Tigerers (2004-08), New York Yankees (2008), Houston Astros (2009), Washington Nationals (2010-11) Texas Rangers (1991-2002, 2009), Florida Marlins (2003), Detroit Tigers (2004-08), New York Yankees (2008), Houston Astros (2009), Washington Nationals (2010-11)

Số liệu thống kê: .296/.334/.464, 311 giờ, 1.332 RBI, 2.844 h, 68,7 BWAR .296/.334/.464, 311 HR, 1,332 RBI, 2,844 H, 68.7 bWAR

Vị trí chính: người bắt bóngCatcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Pudge có thể cào, nhưng đó là sự bảo vệ của anh ấy đằng sau chiếc đĩa mà anh ấy được nhớ đến nhiều nhất.Rodriguez đã giành được 13 găng tay vàng trong sự nghiệp của mình, trong đó có 10 chiếc liên tiếp tại một điểm.Anh ta đã dẫn đầu AL trong việc đánh cắp tỷ lệ ăn cắp chín lần.Sau 12 năm trong sự nghiệp, Rodriguez đã xóa hơn một nửa số kẻ đánh cắp cơ sở đối lập.- Bradford Doolittle Pudge could rake, but it is his defense behind the plate for which he is best remembered. Rodriguez racked up 13 Gold Gloves during his career, including 10 straight at one point. He led the AL in caught stealing percentage nine times. After the 12-year mark of his career, Rodriguez had erased more than half of opposing base stealers. -- Bradford Doolittle


89. Joe Jackson vô dụng

Đội: Philadelphia Athletics (1908-09), Cleveland Naps (1910-15), Chicago White Sox (1915-20) Philadelphia Athletics (1908-09), Cleveland Naps (1910-15), Chicago White Sox (1915-20)

Số liệu thống kê: .356/.423/.517, 54 giờ, 1.772 h, 202 SB, 62,2 BWAR.356/.423/.517, 54 HR, 1,772 H, 202 SB, 62.2 bWAR

Vị trí chính: ngoài sânOutfield

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Sholess Joe là một trong những người chơi giỏi nhất thế kỷ 20, đánh.Đội White Sox nổi tiếng đã ném World Series.Đã có những cuộc tranh luận không ngừng về việc liệu anh ta có chủ động tham gia vào kế hoạch này hay không, những người xin lỗi chỉ chủ yếu vào mức trung bình .375 của anh ta trong loạt bài đó.Nhưng anh ta đã chấp nhận một khoản hối lộ 5.000 đô la dù sao và cuối cùng đã bị cấm trong bóng chày có tổ chức, cùng với bảy đồng đội.- Alden GonzalezShoeless Joe was one of the best players of the early 20th century, batting .357/.424/.519 with 198 stolen bases from 1911 to 1920. But his legacy is forever tainted by his association with the 1919 White Sox team that famously threw the World Series. There has been incessant debate as to whether he actively took part in the scheme, apologists pointing mainly to his .375 batting average in that series. But he reportedly accepted a $5,000 bribe nonetheless and was ultimately banned from organized baseball, along with seven teammates. -- Alden Gonzalez


88. Willie Stargell

Đội: Cướp biển Pittsburgh (1962-82) Pittsburgh Pirates (1962-82)

Số liệu thống kê: .282/.360/.529, 475 giờ, 1.540 RBI, 2.232 h, 57,5 bwar .282/.360/.529, 475 HR, 1,540 RBI, 2,232 H, 57.5 bWAR

Vị trí chính: Trường bên trái/Căn cứ đầu tiênLeft field/first base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: "Pops" đã giành được danh hiệu MVP chủ yếu do sự lãnh đạo của anh ấy, chia sẻ giải thưởng NL năm 1979 với Keith Hernandez khi anh ấy dẫn dắt Cướp biển "Chúng tôi là gia đình" vào danh hiệu World Series ở tuổi 39.là một kẻ chậm chạp mạnh mẽ với một con dơi nhanh, được biết đến với các cuộc chạy về nhà bằng băng.Chỉ có sáu lần chạy trên sân nhà đã từng bị Stargell đánh ra khỏi Sân vận động Dodger - hai trong số đó.- David Schoenfield "Pops" won MVP honors primarily due to his leadership, sharing the 1979 NL award with Keith Hernandez when he led the "We Are Family" Pirates to the World Series title at age 39. In his prime, he was a powerful slugger with a quick bat, known for his tape-measure home runs. Only six home runs have ever been hit out of Dodger Stadium -- two of them by Stargell. -- David Schoenfield


87. Carlton Fisk

Đội: Boston Red Sox (1969-80), Chicago White Sox (1981-93) Boston Red Sox (1969-80), Chicago White Sox (1981-93)

Số liệu thống kê: .269/.341/.457, 376 giờ, 1.330 RBI, 2.356 h, 68,4 BWAR.269/.341/.457, 376 HR, 1,330 RBI, 2,356 H, 68.4 bWAR

Vị trí chính: người bắt bóngCatcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Fisk đã mặc các công cụ của sự thiếu hiểu biết trong 24 mùa giải lớn trong bốn thập kỷ, nhưng anh ấy sẽ luôn được nhớ đến vì một trận đấu vào một đêm tháng 10 năm 1975. Fisk đã kết thúc một trong những trò chơi World Series vĩ đại nhất với thứ 12-Trận đấu Homer trong Game 6 của mùa thu cổ điển mùa đó, đập một quả bóng bay trên con quái vật màu xanh lá cây đánh vào lưới gắn liền với cột hôi bên trái.Cú sút của Fisk nhảy xuống dòng, cố gắng vẫy tay công bằng bóng, vẫn là một trong những hình ảnh bền bỉ của bóng chày.- Bradford DoolittleFisk donned the tools of ignorance in 24 big league seasons over four decades, yet he will always be remembered for one swing on an October night in 1975. Fisk ended one of the greatest World Series games with a 12th-inning homer in Game 6 of that season's Fall Classic, hammering a fly ball over the Green Monster that struck the netting attached to the left-field foul pole. The shot of Fisk hopping down the line, trying to wave the ball fair, remains one of baseball's enduring images. -- Bradford Doolittle


86. Roberto Alomar

Đội: San Diego Padres (1988-90), Toronto Blue Jays (1991-95), Baltimore Orioles (1996-98), người Ấn Độ Cleveland (1999-2001), New York Mets (2002-03), Chicago WhiteSox (2003-2004), Arizona Diamondbacks (2004) San Diego Padres (1988-90), Toronto Blue Jays (1991-95), Baltimore Orioles (1996-98), Cleveland Indians (1999-2001), New York Mets (2002-03), Chicago White Sox (2003-2004), Arizona Diamondbacks (2004)

Số liệu thống kê: .300/.371/.443, 210 giờ, 2.724 h, 474 SB, 67 BWAR.300/.371/.443, 210 HR, 2,724 H, 474 SB, 67 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở thứ haiSecond base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Paul Molitor là MVP của World Series 1993 và Joe Carter trở thành anh hùng với cuộc chạy bộ về nhà của anh ấy trong Game 6, nhưng Alomar, sau đó chỉ 25 tuổi, ở khắp mọi nơi.Anh ta đã đánh bại .480, lấy trộm bốn căn cứ và tạo ra một loạt các vở kịch phòng thủ trơn trượt ở căn cứ thứ hai, đáng chú ý nhất là một cú bắt bóng mở rộng đầy đủ khi bùng phát từ dơi của Lenny Dykstra.Anh ta là một ngôi sao toàn diện trong suốt sự nghiệp của mình, mặc dù anh ta cũng khét tiếng vì nhổ vào khuôn mặt của một trọng tài, và ký ức gần đây nhất là anh ta được đưa vào danh sách không đủ điều kiện của MLB sau một cuộc điều tra về cáo buộc sai trái tình dục năm 2014.- Alden GonzalezPaul Molitor was the MVP of the 1993 World Series and Joe Carter became the hero with his walk-off home run in Game 6, but Alomar, then only 25, was everywhere. He batted .480, stole four bases and made an assortment of slick defensive plays at second base, most notably a full-extension catch on a flare off the bat of Lenny Dykstra. He was an all-around star throughout his career, though he is also notorious for spitting in an umpire's face, and the most recent memory is of him being placed on MLB's ineligible list after an investigation into a 2014 sexual misconduct allegation. -- Alden Gonzalez


85. Jim Palmer

Đội: Baltimore Orioles (1965-84) Baltimore Orioles (1965-84)

Số liệu thống kê: 268-152, 2,86 ERA, 2.212 SO, 3.948 IP, 68,5 BWAR268-152, 2.86 ERA, 2,212 SO, 3,948 IP, 68.5 bWAR

Vị trí chính: Người ném bóng khởi đầuStarting pitcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Quảng cáo đồ lót tay đua của anh ấy, mối thù với người quản lý Earl Weaver, không bao giờ cho phép Grand Slam - Oh, và chiến thắng 20 trận đấu tám mùa trong những năm 1970.Người ném bóng trẻ nhất sẽ đóng cửa trong World Series khi anh ta đánh bại Dodgers vào năm 1966 ở tuổi 20, Palmer đã vượt qua chấn thương vai ngay từ đầu sự nghiệp và dựa vào một quả bóng nhanh cao để ném bóng ít nhất 296 hiệp trong sáu mùa khác nhau.- David Schoenfield His Jockey underwear ads, his feuds with manager Earl Weaver, never allowing a grand slam -- oh, and winning 20 games eight seasons in the 1970s. The youngest pitcher to throw a shutout in the World Series when he blanked the Dodgers in 1966 at age 20, Palmer overcame a shoulder injury early in his career and relied on a blazing high fastball to pitch at least 296 innings in six different seasons. -- David Schoenfield


84. Paul Molitor

Đội: Milwaukee Brewers (1978-92), Toronto Blue Jays (1993-95), Twins Minnesota (1996-98) Milwaukee Brewers (1978-92), Toronto Blue Jays (1993-95), Minnesota Twins (1996-98)

Số liệu thống kê: .306/.369/.448, 234 giờ, 1.307 RBI, 3.319 h, 75,7 BWAR.306/.369/.448, 234 HR, 1,307 RBI, 3,319 H, 75.7 bWAR

Vị trí chính: Người đánh thuê/người được chỉ địnhInfielder/designated hitter

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Có lẽ lập luận tốt nhất của bóng chày cho người đánh bóng được chỉ định, ai biết được Molitor sẽ ở đâu nếu không có nó?Sau khi bị chấn thương, nhưng rực rỡ, bắt đầu sự nghiệp của mình với tư cách là một tiền vệ, Molitor trở thành một DH toàn thời gian ở mức 34. Anh ấy đã đánh bại 1.449 trong số 3.319 lần trong sự nghiệp của mình sau thời điểm đó, đã dẫn đầu AL trong hạng ba đóTimes, và đã giành được danh hiệu MVP World Series bằng cách đạt .458 cho nhà vô địch Blue Jays trong Fall Classic 1993.- Bradford DoolittlePerhaps baseball's best argument for the designated hitter, who knows where Molitor would have been without it? After an injury-plagued, yet dazzling, start to his career as an infielder, Molitor became more or less a full-time DH at 34. He rang out 1,449 of his 3,319 career hits after that point, led the AL in that category three times, and captured World Series MVP honors by hitting .458 for the champion Blue Jays in the 1993 Fall Classic. -- Bradford Doolittle


83. Roy Campanella

Đội: Negro Leagues (1937-45, nhiều đội), Brooklyn Dodgers (1948-57) Negro Leagues (1937-45, multiple teams), Brooklyn Dodgers (1948-57)

Số liệu thống kê (Giải đấu lớn): 276/.360/.500, 242 giờ, 856 RBI, 1.161 h, 35,6 BWAR: .276/.360/.500, 242 HR, 856 RBI, 1,161 H, 35.6 bWAR

Vị trí chính: người bắt bóngCatcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Fisk đã mặc các công cụ của sự thiếu hiểu biết trong 24 mùa giải lớn trong bốn thập kỷ, nhưng anh ấy sẽ luôn được nhớ đến vì một trận đấu vào một đêm tháng 10 năm 1975. Fisk đã kết thúc một trong những trò chơi World Series vĩ đại nhất với thứ 12-Trận đấu Homer trong Game 6 của mùa thu cổ điển mùa đó, đập một quả bóng bay trên con quái vật màu xanh lá cây đánh vào lưới gắn liền với cột hôi bên trái.Cú sút của Fisk nhảy xuống dòng, cố gắng vẫy tay công bằng bóng, vẫn là một trong những hình ảnh bền bỉ của bóng chày.- Bradford DoolittleA year after Jackie Robinson broke the color barrier in 1947, Campanella debuted. Twenty-one years after that, he became the second Black player -- after Robinson -- to be inducted into the Hall of Fame. In between, Campanella was a three-time MVP and an eight-time All-Star despite a career that began late because of segregation and ended tragically with a paralyzing automobile accident. -- Alden Gonzalez


86. Roberto Alomar

Đội: San Diego Padres (1988-90), Toronto Blue Jays (1991-95), Baltimore Orioles (1996-98), người Ấn Độ Cleveland (1999-2001), New York Mets (2002-03), Chicago WhiteSox (2003-2004), Arizona Diamondbacks (2004) Philadelphia Athletics (1906-14, 1927-30), Chicago White Sox (1915-1926)

Số liệu thống kê: .300/.371/.443, 210 giờ, 2.724 h, 474 SB, 67 BWAR.333/.424/.429, 47 HR, 1,299 RBI, 3,315 H, 124.4 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở thứ haiSecond base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Paul Molitor là MVP của World Series 1993 và Joe Carter trở thành anh hùng với cuộc chạy bộ về nhà của anh ấy trong Game 6, nhưng Alomar, sau đó chỉ 25 tuổi, ở khắp mọi nơi.Anh ta đã đánh bại .480, lấy trộm bốn căn cứ và tạo ra một loạt các vở kịch phòng thủ trơn trượt ở căn cứ thứ hai, đáng chú ý nhất là một cú bắt bóng mở rộng đầy đủ khi bùng phát từ dơi của Lenny Dykstra.Anh ta là một ngôi sao toàn diện trong suốt sự nghiệp của mình, mặc dù anh ta cũng khét tiếng vì nhổ vào khuôn mặt của một trọng tài, và ký ức gần đây nhất là anh ta được đưa vào danh sách không đủ điều kiện của MLB sau một cuộc điều tra về cáo buộc sai trái tình dục năm 2014.- Alden Gonzalez The best player on Connie Mack's A's teams that won four pennants in five seasons from 1910 to 1914, Collins was one of the biggest stars of the dead ball era. An Ivy Leaguer, the second baseman was quickly nicknamed "Cocky" for his confidence and ability to outsmart opponents with his skill at the plate, bunting ability and thievery on the bases (he's still seventh of all time in stolen bases). He won the 1914 Chalmers Award as MVP and finished in the top three four other times, even though voting existed for only part of his career. -- David Schoenfield


85. Jim Palmer

Đội: Baltimore Orioles (1965-84) Los Angeles Dodgers (1992-98), Florida Marlins (1998), New York Mets (1998-2005), San Diego Padres (2006), Oakland Athletics (2007)

Số liệu thống kê: 268-152, 2,86 ERA, 2.212 SO, 3.948 IP, 68,5 BWAR.308/.377/.545, 427 HR, 1,335 RBI, 2,127 H, 59.5 bWAR

Vị trí chính: người bắt bóngCatcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Cure nổi bật sự nghiệp của Quảng trường luôn lên đến đỉnh điểm trong Homer không thể xóa nhòa, đi trước của anh ấy cho Mets chống lại Braves trong hiệp thứ tám vào ngày 21 tháng 9 năm 2001-trò chơi đầu tiên được chơi ở New York sau ngày 9/11tấn công.Anh ta cũng được biết đến với nơi anh ta bắt đầu: Quảng trường là một bản nháp 62 của Dodgers vào năm 1988, và được chọn ở đó sau khi một số người bạn của gia đình Tommy Lasorda.- Bradford DoolittlePiazza's career highlight reel always culminates in his indelible, go-ahead homer for the Mets against the Braves in the eighth inning on Sept. 21, 2001 -- the first game played in New York after the 9/11 attacks. He's also known for where he began: Piazza was a 62nd-round draft pick by the Dodgers in 1988, and was picked there only after some cajoling by family friend Tommy Lasorda. -- Bradford Doolittle


80. Robin Yount

Đội: Milwaukee Brewers (1974-93) Milwaukee Brewers (1974-93)

Số liệu thống kê: .285/.342/.430, 251 giờ, 3.142 h, 271 SB, 77.3 BWAR.285/.342/.430, 251 HR, 3,142 H, 271 SB, 77.3 bWAR

Vị trí chính: Trường ngắn/trung tâmShortstop/center field

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Yount (cùng với Cal Ripken Jr.) đã giúp cách mạng hóa vị trí ngắn vào những năm 1980-chuyển nhận thức về shortstop như các phù thủy phòng thủ nhẹ nhàng vào những kẻ lừa đảo.Vào năm 1982-mùa MVP đầu tiên của anh ấy-anh ấy đã trở thành điểm dừng đầu tiên trong hơn 20 năm để kết hợp trung bình .300 cộng với số lần chạy trên sân nhà trở lên và hơn 100 RBI trong cùng một năm, mở đường cho AlexRodriguez, Fernando Tatis Jr. và rất nhiều người khác ở giữa.Năm 1989, Yount đã giành được MVP thứ hai - với tư cách là một người bảo vệ trung tâm.- Alden GonzalezYount (along with Cal Ripken Jr.) helped revolutionize the shortstop position in the 1980s -- shifting the perception of shortstops as light-hitting defensive wizards into strapping sluggers. In 1982 -- his first MVP season -- he became the first shortstop in more than 20 years to combine a .300-plus batting average with 20 or more home runs and 100 or more RBIs in the same year, paving the way for Alex Rodriguez, Fernando Tatis Jr. and so many others in between. In 1989, Yount won a second MVP -- as a center fielder. -- Alden Gonzalez


79. Hank Greenberg

Đội: Detroit Tiger (1930, 1933-41, 1945-46), Cướp biển Pittsburgh (1947) Detroit Tigers (1930, 1933-41, 1945-46), Pittsburgh Pirates (1947)

Số liệu thống kê: .313/.412/.605, 331 giờ, 1.274 RBI, 1.628 h, 55,5 bwar .313/.412/.605, 331 HR, 1,274 RBI, 1,628 H, 55.5 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở đầu tiênFirst base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Siêu sao người Do Thái đầu tiên ở các giải đấu lớn, Greenberg đã dẫn đầu AL bốn lần trong các cuộc chạy đua tại nhà và RBI, đã thách thức kỷ lục 60 lần chạy của Babe Ruth khi anh ấy kéo dài 58 vào năm 1938, đã giành được hai giải thưởng MVP và nắm giữKỷ lục một mùa AL với 184 RBI vào năm 1937. Anh đã bỏ lỡ gần bốn mùa đầy đủ do Thế chiến II, cắt giảm tổng số sự nghiệp của mình và vẫn là một người đánh bóng hiệu quả khi anh nghỉ hưu để làm việc tại văn phòng của người Ấn Độ ở Cleveland, trở thànhTổng giám đốc năm 1950. - David Schoenfield The first Jewish superstar in the major leagues, Greenberg led the AL four times in home runs and RBIs, challenged Babe Ruth's then-record of 60 home runs when he belted 58 in 1938, won two MVP Awards and holds the AL single-season record with 184 RBIs in 1937. He missed nearly four full seasons due to World War II, cutting into his career totals, and was still an effective hitter when he retired to work in the Cleveland Indians' front office, becoming general manager in 1950. -- David Schoenfield


78. Chipper Jones

Đội: Atlanta Braves (1993-2012) Atlanta Braves (1993-2012)

Số liệu thống kê: .303/.401/.529, 468 giờ, 1.623 RBI, 2.726 h, 85,3 BWAR .303/.401/.529, 468 HR, 1,623 RBI, 2,726 H, 85.3 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở thứ baThird base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Nếu Mickey Mantle là một người không có trí tuệ là người chuyển đổi tốt nhất từ trước đến nay (và anh ấy), thì Jones là ứng cử viên hàng đầu cho việc chỉ định giữa những người đánh thuê Liên đoàn quốc gia.Mantle là anh hùng thời thơ ấu của cha Jones, và, khi nó bật ra, Jones, một phần của 12 câu lạc bộ Atlanta playoff, đồng nghĩa với Braves như Mantle ở cùng Yankees.- Bradford Doolittle If Mickey Mantle is a no-brainer as the best switch-hitter ever (and he is), then Jones is the leading candidate for the designation among National League hitters. Mantle was the childhood hero of Jones' father, and, as it turned out, Jones, who was part of 12 playoff Atlanta clubs, is as synonymous with the Braves as Mantle was with the Yankees. -- Bradford Doolittle


77. Vladimir Guerrero

Đội: Montreal Expos (1996-2003), Anaheim/Los Angeles Angels (2004-09), Texas Rangers (2010), Baltimore Orioles (2011) Montreal Expos (1996-2003), Anaheim/Los Angeles Angels (2004-09), Texas Rangers (2010), Baltimore Orioles (2011)

Số liệu thống kê: .318/.379/.553, 449 giờ, 1.496 RBI, 181 SB, 59,5 BWAR.318/.379/.553, 449 HR, 1,496 RBI, 181 SB, 59.5 bWAR

Vị trí chính: Trường bên phảiRight field

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Guerrero là một tài năng năm công cụ hợp pháp-một người có thể đánh cho trung bình và sức mạnh, chạy tốt và thay đổi trò chơi phòng thủ.Nhưng hai đặc điểm riêng biệt đã xác định anh ta: một cánh tay ném vô lý, có khả năng ném ra những người cơ sở khỏi các đường ray cảnh báo, và một khả năng bẩm sinh để nghiền nát các cú ném ra khỏi khu vực tấn công.Guerrero là một tự nhiên, theo nghĩa thật nhất.- Alden GonzalezGuerrero was a legitimate five-tool talent -- someone who could hit for average and power, run well, and change the game defensively. But two distinct characteristics defined him: an absurd throwing arm, capable of throwing out baserunners from warning tracks, and an innate ability to crush pitches way out of the strike zone. Guerrero was a natural, in the truest sense. -- Alden Gonzalez


76. Cap Anson

Đội (S): Rockford Forest Citys (1871), Philadelphia Athletics (1872-75), Chicago White Stockings/Colts (1876-97) Rockford Forest Citys (1871), Philadelphia Athletics (1872-75), Chicago White Stockings/Colts (1876-97)

Số liệu thống kê: .334/.394/.447, 96 giờ, 2.075 RBI, 3,435 h, 94,3 BWAR .334/.394/.447, 96 HR, 2,075 RBI, 3,435 H, 94.3 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở đầu tiênFirst base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Siêu sao người Do Thái đầu tiên ở các giải đấu lớn, Greenberg đã dẫn đầu AL bốn lần trong các cuộc chạy đua tại nhà và RBI, đã thách thức kỷ lục 60 lần chạy của Babe Ruth khi anh ấy kéo dài 58 vào năm 1938, đã giành được hai giải thưởng MVP và nắm giữKỷ lục một mùa AL với 184 RBI vào năm 1937. Anh đã bỏ lỡ gần bốn mùa đầy đủ do Thế chiến II, cắt giảm tổng số sự nghiệp của mình và vẫn là một người đánh bóng hiệu quả khi anh nghỉ hưu để làm việc tại văn phòng của người Ấn Độ ở Cleveland, trở thànhTổng giám đốc năm 1950. - David SchoenfieldThe biggest star and dominant personality of 19th century baseball, Anson began his career in the National Association, the first professional league, and joined the Chicago franchise when the National League launched in 1876, also managing the team for 19 seasons. The first player to record 3,000 hits, Anson's lasting legacy, however, is that he refused to play against African American players, helping create the color barrier that existed until 1947. -- David Schoenfield


78. Chipper Jones

Đội: Atlanta Braves (1993-2012) Minnesota Twins (1967-78), California Angels (1979-85)

Số liệu thống kê: .303/.401/.529, 468 giờ, 1.623 RBI, 2.726 h, 85,3 BWAR .328/.393/.429, 92 HR, 1,015 RBI, 3,053 H, 81.2 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở thứ baFirst base/second base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Nếu Mickey Mantle là một người không có trí tuệ là người chuyển đổi tốt nhất từ trước đến nay (và anh ấy), thì Jones là ứng cử viên hàng đầu cho việc chỉ định giữa những người đánh thuê Liên đoàn quốc gia.Mantle là anh hùng thời thơ ấu của cha Jones, và, khi nó bật ra, Jones, một phần của 12 câu lạc bộ Atlanta playoff, đồng nghĩa với Braves như Mantle ở cùng Yankees.- Bradford DoolittleCarew's bat control was legendary, whether it came to bunting for a base hit or slapping a ball into the opposite field. He won seven AL batting crowns, including one stretch of six out of seven. His run at .400 in 1977 became a national story after he went on a 63-game tear in which he rolled up 110 hits and a .431 average. -- Bradford Doolittle


77. Vladimir Guerrero

Đội: Montreal Expos (1996-2003), Anaheim/Los Angeles Angels (2004-09), Texas Rangers (2010), Baltimore Orioles (2011) San Francisco Giants (1960-73), Boston Red Sox (1974), Los Angeles Dodgers (1975)

Số liệu thống kê: .318/.379/.553, 449 giờ, 1.496 RBI, 181 SB, 59,5 BWAR243-142, 2.89 ERA, 2,303 SO, 3,507 IP, 61.8 bWAR

Vị trí chính: Trường bên phảiStarting pitcher

Những gì anh ta nổi tiếng nhất: cánh tay của anh ta vung mạnh qua lại, đẩy một cuộc giao hàng lên đến đỉnh điểm trong một cú đá chân cao đến mức đầu gối của Marichal thường đạt đến cấp độ trán.Từ đó, một chuyển động cánh tay nằm trên đỉnh hoặc ba phần tư hoặc sidearm, cung cấp bất kỳ một trong năm sân khác nhau.Cơ chế kỳ quặc đã giúp Marichal giành chiến thắng nhiều trò chơi hơn bất kỳ ai trong những năm 1960 - thậm chí còn hơn cả Bob Gibson và Sandy Koufax.- Alden GonzalezHis arms swung violently back and forth, propelling a delivery that culminated in a leg kick so high that Marichal's knee would often reach the level of his forehead. From there came an arm motion that was either over the top or three-quarters or sidearm, delivering any one of five different pitches. The quirky mechanics helped Marichal win more games than anybody in the 1960s -- even more than Bob Gibson and Sandy Koufax. -- Alden Gonzalez


73. Willie McCovey

Đội: Người khổng lồ San Francisco (1959-74, 1977-80), San Diego Padres (1974-76), Athletics Oakland (1976) San Francisco Giants (1959-74, 1977-80), San Diego Padres (1974-76), Oakland Athletics (1976)

Số liệu thống kê: .270/.374/.515, 521 giờ, 1.555 RBI, 2.211 h, 64,5 bwar.270/.374/.515, 521 HR, 1,555 RBI, 2,211 H, 64.5 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở đầu tiênFirst base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: quyền lực.Sức mạnh thời gian lớn.McCovey vẫn đạt 521 lần chạy về nhà mặc dù đã bị trung đội sớm trong sự nghiệp và chơi những năm tháng tuyệt vời nhất trong môi trường gió của Công viên Candlestick trong những năm 1960 thống trị.Khi gò đất cuối cùng đã được hạ xuống vào năm 1969, anh ta đã đạt được.Chỉ có Barry Bonds đã vượt qua tổng số 45 lần đi bộ có chủ ý trong một mùa.- David Schoenfield Power. Big-time power. McCovey still hit 521 home runs despite being platooned early in his career and playing his best years in the windy environs of Candlestick Park in the pitching-dominated 1960s. When the mound was finally lowered in 1969, he hit .304/.448/.634 with 84 home runs over the next two seasons and won MVP honors in 1969. How much did pitchers fear him? Only Barry Bonds has surpassed his total of 45 intentional walks in a season. -- David Schoenfield


72. Justin Verlander

Đội: Detroit Tiger (2005-17), Houston Astros (2017-) Detroit Tigers (2005-17), Houston Astros (2017- )

Số liệu thống kê: 226-129, 3,33 ERA, 3.013 SO, 2.988 IP, 71,8 BWAR226-129, 3.33 ERA, 3,013 SO, 2,988 IP, 71.8 bWAR

Vị trí chính: Người ném bóng khởi đầuStarting pitcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Di sản của Verlander vẫn là một công việc đang tiến triển, nhưng bây giờ chúng tôi có thể xem anh ấy như một bản mashup của khái niệm truyền thống về một át chủ bài không mệt mỏi và một người ném bóng thế kỷ 21 phân tích.Trước chấn thương năm 2020 của mình, Verlander là sự kết hợp hoàn hảo giữa độ bền và sự thống trị, với cách tiếp cận não và loại thứ có tốc độ cao, có tốc độ cao mà các đội đương đại thèm muốn.- Bradford DoolittleVerlander's legacy remains a work in progress, but for now we can look at him as a mashup of the traditional notion of a tireless ace and an analytically fueled 21st century pitcher. Before his 2020 injury, Verlander was the perfect combination of durability and dominance, with a cerebral approach and the kind of high-spin, high-velocity stuff that contemporary teams covet. -- Bradford Doolittle


71. Al Kaline

Đội: Detroit Tiger (1953-74) Detroit Tigers (1953-74)

Số liệu thống kê: .297/.376/.480, 399 giờ, 1.582 RBI, 3,007 h, 92,8 BWAR .297/.376/.480, 399 HR, 1,582 RBI, 3,007 H, 92.8 bWAR

Vị trí chính: Trường bên phảiRight field

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Người hướng đạo hổ được trang trí Ed Katalinas nổi tiếng nói điều này về Kaline: "Đối với tôi, anh ấy là viễn cảnh mà một trinh sát tạo ra trong tâm trí anh ấy và sau đó cầu nguyện rằng ai đó sẽ đến để phù hợp với mô hình."Các trinh sát chảy nước dãi qua Kaline với tư cách là một học sinh trung học.Sau khi ký hợp đồng với Tiger, anh ta đã bỏ qua các giải đấu nhỏ hoàn toàn, sau đó dẫn đầu môn thể thao này với mức trung bình .340 và 200 cú đánh khi 20 tuổi vào năm 1955. Đó chỉ là khởi đầu.- Alden GonzalezDecorated Tigers scout Ed Katalinas famously said this about Kaline: "To me he was the prospect that a scout creates in his mind and then prays that someone will come along to fit the pattern." Scouts drooled over Kaline as a high schooler. After signing with the Tigers, he bypassed the minor leagues entirely, then led the sport with a .340 batting average and 200 hits as a 20-year-old in 1955. It was just the start. -- Alden Gonzalez


70. Harmon Killebrew

Đội: Thượng nghị sĩ Washington/Twins Minnesota (1954-74), Kansas City Royals (1975) Washington Senators/Minnesota Twins (1954-74), Kansas City Royals (1975)

Số liệu thống kê: .256/.376/.509, 573 giờ, 1.584 RBI, 2.086 h, 60,4 BWAR .256/.376/.509, 573 HR, 1,584 RBI, 2,086 H, 60.4 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở thứ nhất/cơ sở thứ ba/trường tráiFirst base/third base/left field

Những gì anh ta nổi tiếng nhất: biệt danh "Killer" của anh ta cho thấy một kẻ chậm chạp với một chuỗi trung bình, nhưng Killebrew được liệt kê chỉ 6 feet, 195 pounds và được biết đến như một trong những người chơi đẹp nhất trong trò chơi.Anh ta đã giết những quả bóng chày, tuy nhiên, dẫn đầu AL sáu lần trong các lần chạy về nhà, và chỉ có Babe Ruth đã đứng đầu tám mùa giải 40 của anh ta.- David Schoenfield His nickname "Killer" suggests a slugger with a mean streak, but Killebrew was listed at just 6 feet, 195 pounds and was known as one of the nicest players in the game. He did kill baseballs, however, leading the AL six times in home runs, and only Babe Ruth has topped his eight 40-homer seasons. -- David Schoenfield


69. Ozzie Smith

Đội: San Diego Padres (1978-81), Hồng y St. Louis (1982-96) San Diego Padres (1978-81), St. Louis Cardinals (1982-96)

Số liệu thống kê: .262/.337/.328, 499 xbh, 2.460 h, 580 SB, 76,9 bwar.262/.337/.328, 499 XBH, 2,460 H, 580 SB, 76.9 bWAR

Vị trí chính: ngắn hạnShortstop

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Sự mở rộng đầy đủ nổi lên ở giữa.Việc lặn dừng lại trong lỗ.Cách anh ta bắt được một cú lật, bước lên căn cứ thứ hai, nhảy và ném vào đầu tiên trong một chuyển động.Và, tất nhiên, các backflips.Không ai lóa mắt trên cánh đồng như "Phù thủy."Nhưng động thái đặc trưng của anh ta có thể đang nâng một nắm đấm lên bầu trời sau khi anh ta chạy về nhà Game 5 của NLCS năm 1985.Smith đã không đánh nhiều người, nhưng ít người đã từng lớn hơn - hoặc không thể xảy ra - hơn là.- Alden GonzalezThe full-extension snags up the middle. The diving stops in the hole. The way he'd catch a flip, step on second base, leap and throw to first in one motion. And, of course, the backflips. Nobody dazzled in the field like "The Wizard." But his signature move might be lifting a fist to the sky after his home run won Game 5 of the 1985 NLCS. Smith didn't hit many homers, but few have ever been bigger -- or more improbable -- than that one. -- Alden Gonzalez


68. Manny Ramirez

Đội: Người Ấn Độ Cleveland (1993-2000), Boston Red Sox (2001-08), Los Angeles Dodgers (2008-10), Chicago White Sox (2010), Tampa Bay Rays (2011) Cleveland Indians (1993-2000), Boston Red Sox (2001-08), Los Angeles Dodgers (2008-10), Chicago White Sox (2010), Tampa Bay Rays (2011)

Số liệu thống kê: .312/.411/.585, 555 giờ, 1.831 RBI, 2.574 h, 69,3 BWAR .312/.411/.585, 555 HR, 1,831 RBI, 2,574 H, 69.3 bWAR

Vị trí chính: Trường bên trái/trường phảiLeft field/right field

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: đánh bóng chày.Một trong những người chơi thuận tay phải tuyệt vời mọi thời đại, Ramirez đã đánh 0,300 11 lần, đã trượt 40 nhà chạy năm lần và lái xe trong 100 lần chạy 12 lần.165 RBI của ông vào năm 1999 là những người bóng chày hiện đại nhiều nhất ngoài những năm 1920 hoặc 30.Tính cách "Manny Being Manny" kỳ quặc của anh ấy thật thú vị - cho đến khi nó không, đặc biệt là khi anh ấy nhuộm màu di sản của mình với hai lần bị đình chỉ PED vào cuối sự nghiệp.- David Schoenfield Hitting baseballs. One of the all-time great right-handed hitters, Ramirez hit .300 11 times, slugged 40 home runs five times and drove in 100 runs 12 times. His 165 RBIs in 1999 are the most in modern baseball outside the 1920s or '30s. His quirky "Manny being Manny" personality was amusing -- until it wasn't, especially when he stained his legacy with two PED suspensions late in his career. -- David Schoenfield


67. Brooks Robinson

Đội: Baltimore Orioles (1955-77) Baltimore Orioles (1955-77)

Số liệu thống kê: .267/.322/.401, 268 giờ, 1.357 RBI, 2.848 h, 78,4 BWAR .267/.322/.401, 268 HR, 1,357 RBI, 2,848 H, 78.4 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở thứ baThird base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Robinson đột nhập với Orioles năm 18 tuổi và nghỉ hưu với Orioles ở tuổi 40, không bao giờ dành một giây với một tổ chức khác.Tuy nhiên, anh ấy là một người chơi khác, người có thể được tóm tắt với một cuộn nổi bật duy nhất, một trong đó có chuỗi các vở kịch phòng thủ kỳ diệu của anh ấy trong World Series 1970.Nó không phải là sán.Robinson có thể đã tốt hơn ở căn cứ thứ ba so với bất kỳ người chơi nào khác từng ở bất kỳ vị trí nào.- Bradford DoolittleRobinson broke in with the Orioles at 18 and retired with the Orioles at 40, never having spent one second with another organization. Yet he is another player who can be summed up with a single highlight reel, one that features his string of miraculous defensive plays in the 1970 World Series. It was no fluke. Robinson might have been better at third base than any other player has ever been at any position. -- Bradford Doolittle


66. Cal Ripken Jr.

Đội: Baltimore Orioles (1981-2001) Baltimore Orioles (1981-2001)

Số liệu thống kê: .276/.340/.447, 431 giờ, 1.695 RBI, 3.184 h, 95,9 BWAR.276/.340/.447, 431 HR, 1,695 RBI, 3,184 H, 95.9 bWAR

Vị trí chính: ngắn hạnShortstop

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Ripken's Hallmark là sự nhất quán.Và không có khoảnh khắc nào nắm bắt được điều đó tốt hơn khi các biểu ngữ lật đến "2.131" trong các sân Camden vào ngày 6 tháng 9 năm 1995, và Ripken đã phá vỡ chuỗi trò chơi liên tiếp của Lou Gehrig, một kỷ lục có thể tồn tại mãi mãi.Chơi dừng lại đủ dài để Ripken bao quanh sân bóng và chào người hâm mộ, một khoảnh khắc dường như báo hiệu sự hồi sinh trong lợi ích bóng chày từ việc hủy bỏ World Series 1994.Ripken là người yêu dấu.- Alden GonzalezRipken's hallmark was consistency. And no moment captured that better than when the banners flipped to "2,131" in Camden Yards on Sept. 6, 1995, and Ripken broke Lou Gehrig's consecutive games streak, a record that might live on forever. Play stopped long enough for Ripken to encircle the ballpark and salute the fans, a moment that seemed to signal a resurgence in baseball interest coming off the cancellation of the 1994 World Series. Ripken was that beloved. -- Alden Gonzalez


65. Max Scherzer

Đội: Arizona Diamondbacks (2008-09), Detroit Tigerers (2010-14), Washington Nationals (2015-21), Los Angeles Dodgers (2021), New York Mets (2022-) Arizona Diamondbacks (2008-09), Detroit Tigers (2010-14), Washington Nationals (2015-21), Los Angeles Dodgers (2021), New York Mets (2022-)

Số liệu thống kê: 190-97, 3.16 ERA, 3.020 Vì vậy, 2.536 IP, 67,1 BWAR 190-97, 3.16 ERA, 3,020 SO, 2,536 IP, 67.1 bWAR

Vị trí chính: Người ném bóng khởi đầuStarting pitcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Một trong những đối thủ cạnh tranh khốc liệt nhất mà trò chơi đã thấy, người chiến thắng Cy Young ba lần vẫn đang phát triển mạnh mẽ ở mức 37. Danh sách thành tích của anh ấy nói lên những thứ điện khí của anh ấy: hai người không biết gì, một bản ghi âm kỷ lụcTrò chơi 20 điểm, một mùa giải 300 điểm và người ném bóng duy nhất bên cạnh Nolan Ryan với hai điểm trò chơi chín hiệp từ 100 hoặc tốt hơn.- David Schoenfield One of the most intense competitors the game has seen, the three-time Cy Young winner is still going strong at 37. His list of achievements speaks to his electrifying stuff: two no-hitters, a record-tying 20-strikeout game, a 300-strikeout season, and the only pitcher besides Nolan Ryan with two nine-inning Game Scores of 100 or better. -- David Schoenfield


64. Eddie Mathews

Đội: Boston/Milwaukee/Atlanta Braves (1952-66), Houston Astros (1967), Detroit Tigerers (1967-68) Boston/Milwaukee/Atlanta Braves (1952-66), Houston Astros (1967), Detroit Tigers (1967-68)

Số liệu thống kê: .271/.376/.509, 521 giờ, 1,453 RBI, 2.315 h, 96.1 BWAR .271/.376/.509, 521 HR, 1,453 RBI, 2,315 H, 96.1 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở thứ baThird base

Những gì anh ấy nổi tiếng nhất: Chủ sở hữu của một cú đánh thuận tay trái mà ngay cả Ty Cobb có tên là "Perfect"-nó được giới thiệu trên trang bìa của số đầu tiên của Sports Illustrated năm 1954-Mathews có lẽ là cầu thủ vĩ đại bị đánh giá thấp nhất trongthời gian.Anh ta đánh quyền lực và rút ra một tấn đi bộ và chỉ đứng sau Mike Schmidt trong cuộc chiến tranh trong sự nghiệp giữa các cơ sở thứ ba.Anh ta chơi trong bóng tối của Hank Aaron với Braves, nhưng từ năm 1953 đến 1963, anh ta trung bình 7,2 chiến tranh mỗi mùa và gấp đôi một á quân MVP.- David Schoenfield Owner of a left-handed swing that even Ty Cobb called "perfect" -- it was featured on the cover of the first issue of Sports Illustrated in 1954 -- Mathews is perhaps the most underrated great player of his time. He hit for power and drew a ton of walks and ranks behind only Mike Schmidt in career WAR among third basemen. He played in the shadow of Hank Aaron with the Braves, but from 1953 to 1963 he averaged 7.2 WAR per season and was twice an MVP runner-up. -- David Schoenfield


63. David Ortiz

Đội: cặp song sinh Minnesota (1997-2002), Boston Red Sox (2003-2016) Minnesota Twins (1997-2002), Boston Red Sox (2003-2016)

Số liệu thống kê: .286/.380/.552, 541 giờ, 1.768 RBI, 2.472 h, 55,3 BWAR.286/.380/.552, 541 HR, 1,768 RBI, 2,472 H, 55.3 bWAR

Vị trí chính: Hitter được chỉ định Designated hitter

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: tần suất anh ấy đi qua trong cuộc tranh luận.Giống như các bản hit đi bộ trở lại trong ALCS năm 2004.Hoặc grand slam game trong ALCS 2013.Hoặc bài phát biểu đã truyền cảm hứng cho một cuộc biểu tình trong World Series tiếp theo.Nhưng đó là một bài phát biểu khác khiến Ortiz trở thành một huyền thoại ở Boston-vào ngày 20 tháng 4 năm 2013, trong trò chơi nhà đầu tiên của Red Sox sau vụ đánh bom Boston Marathon, khi anh ta lấy mic và tuyên bố: "Đây là thành phố F-ing của chúng ta."- Alden GonzalezHow often he came through in the postseason. Like the back-to-back walk-off hits in the 2004 ALCS. Or the game-tying grand slam in the 2013 ALCS. Or the speech that inspired a rally in the ensuing World Series. But it was another speech that made Ortiz a legend in Boston -- on April 20, 2013, in the Red Sox's first home game after the Boston Marathon bombings, when he grabbed the mic and declared, "This is our f-ing city." -- Alden Gonzalez


62. Mel Ott

Đội: Người khổng lồ New York (1926-47) New York Giants (1926-47)

Số liệu thống kê: .304/.414/.533, 511 giờ, 1.860 RBI, 2.876 h, 110,9 BWAR .304/.414/.533, 511 HR, 1,860 RBI, 2,876 H, 110.9 bWAR

Vị trí chính: Trường bên phảiRight field

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: một người chơi yêu quý, anh ấy đã đánh bại Babe Ruth, Lou Gehrig, Joe Louis và những người khác trong một cuộc bỏ phiếu năm 1944 của những người mua chiến tranh với tư cách là anh hùng thể thao nổi tiếng nhất mọi thời đại.Với lập trường đánh bóng kỳ quặc, đá cao, Ott đã đi thẳng vào việc chơi trong một đội ngũ nhà máy gỗ ở Louisiana đến Majors ở tuổi 17. Anh ta kết hợp sức mạnh (với sự giúp đỡ từ bức tường bên phải ngắn ở sân Polo), trên-Kỹ năng cơ bản và phòng thủ tốt trong quyền trở thành cầu thủ NL giỏi nhất của những năm 1930 (chỉ có Gehrig có nhiều chiến tranh hơn trong thập kỷ).Điều kỳ lạ là anh ta không bao giờ giành được một giải thưởng MVP, được cho là khiến anh ta trở thành người chơi vị trí tốt nhất không bao giờ giành được một.- David Schoenfield A beloved player, he beat out Babe Ruth, Lou Gehrig, Joe Louis and others in a 1944 vote of war-bond buyers as the most popular sports hero of all time. With a quirky, high-kick batting stance, Ott went straight from playing on a lumber-mill team in Louisiana to the majors at 17. He combined power (with help from the short right-field wall at the Polo Grounds), on-base skills and good defense in right to become the best NL player of the 1930s (only Gehrig had more WAR in the decade). Oddly, he never won an MVP Award, arguably making him the best position player never to win one. -- David Schoenfield


61. Carl Yastrzemski

Đội: Boston Red Sox (1961-83) Boston Red Sox (1961-83)

Số liệu thống kê: .285/.379/.462, 452 giờ, 1.844 RBI, 3,419 h, 96,5 bwar.285/.379/.462, 452 HR, 1,844 RBI, 3,419 H, 96.5 bWAR

Vị trí chính: Trường bên trái/Căn cứ đầu tiênLeft field/first base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Theo Ted Williams với tư cách là người bảo vệ trái cho Red Sox là một nhiệm vụ khó khăn, nhưng Yaz là người chơi hoàn hảo để kéo nó ra.Mùa Triple Crown năm 1967 của anh ấy (.326, 44 giờ, 121 RBI ở độ cao của một kỷ nguyên thống trị ném bóng) thậm chí còn lớn hơn trong bối cảnh: với Boston bị khóa trong một cuộc rượt đuổi bốn đội, bốn đội cho Al Pennant, Yastrzemski hit.523 với 16 RBI trong hai tuần qua để kéo Red Sox vào đồng xu đầu tiên của họ sau 21 năm.- Bradford DoolittleFollowing Ted Williams as left fielder for the Red Sox is a tough task, but Yaz was the perfect player to pull it off. His 1967 Triple Crown season (.326, 44 HR, 121 RBIs at the height of a pitching-dominated era) was even greater in context: With Boston locked in a nail-biting, four-team chase for the AL pennant, Yastrzemski hit .523 with 16 RBIs over the last two weeks to drag the Red Sox to their first pennant in 21 years. -- Bradford Doolittle


60. Whitey Ford

Đội: New York Yankees (1950-67) New York Yankees (1950-67)

Số liệu thống kê: 236-106, 2,75 ERA, 1.956 Vì vậy, 3.170 1/3 IP, 53,5 BWAR236-106, 2.75 ERA, 1,956 SO, 3,170 1/3 IP, 53.5 bWAR

Vị trí chính: Người ném bóng khởi đầuStarting pitcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Một trong những đối thủ cạnh tranh khốc liệt nhất mà trò chơi đã thấy, người chiến thắng Cy Young ba lần vẫn đang phát triển mạnh mẽ ở mức 37. Danh sách thành tích của anh ấy nói lên những thứ điện khí của anh ấy: hai người không biết gì, một bản ghi âm kỷ lụcTrò chơi 20 điểm, một mùa giải 300 điểm và người ném bóng duy nhất bên cạnh Nolan Ryan với hai điểm trò chơi chín hiệp từ 100 hoặc tốt hơn.- David SchoenfieldFord spent the modern-day equivalent of an entire season in the World Series, accumulating 10 wins, 146 innings and 94 strikeouts. On dominant Yankees teams of the 1950s and '60s, Ford was the clear-cut ace. He earned the nickname "Chairman of the Board" because of his remarkable calmness and helped lead the franchise to five championships. In back-to-back World Series in 1960 and '61 -- a loss to the Pirates, then a win over the Reds -- Ford pitched a combined 32 scoreless innings. -- Alden Gonzalez


59. Miguel Cabrera

Đội: Florida Marlins (2003-2007), Detroit Tiger (2008-) Florida Marlins (2003-2007), Detroit Tigers (2008-)

Số liệu thống kê: .310/.387/.532, 502 giờ, 1.804 RBI, 2.987 h, 68,7 BWAR .310/.387/.532, 502 HR, 1,804 RBI, 2,987 H, 68.7 bWAR

Vị trí chính: Cơ sở đầu tiên/cơ sở thứ baFirst base/third base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: ít người chơi đã từng đánh bóng liên tục như Cabrera, người chiến thắng ba vương miện duy nhất trong 50 năm qua.Ngay cả khi anh ta đã chiến đấu với tuổi và chấn thương trong các mùa gần đây, trung bình sự nghiệp của anh ta vẫn ở trên .300 nhờ bốn vương miện đánh bóng và 11 .300 mùa.Từ năm 2006 đến 2016, anh đã đạt 0,26 trong khi trung bình 33 lần chạy tại nhà và 115 RBI.Đầu năm 2022, anh sẽ trở thành thành viên thứ bảy của Câu lạc bộ Hit 500 HR/3.000 - và anh sẽ có mức trung bình trong sự nghiệp cao nhất của nhóm.- David Schoenfield Few players have ever hit the ball as consistently hard as Cabrera, the only Triple Crown winner of the past 50 years. Even as he has battled age and injuries in recent seasons, his career batting average remains above .300 thanks to four batting crowns and 11 .300 seasons. From 2006 to 2016, he hit .326 while averaging 33 home runs and 115 RBIs. Early in 2022, he'll become just the seventh member of the 500 HR/3,000 hit club -- and he'll have the highest career average of the group. -- David Schoenfield


58. Steve Carlton

Đội: Hồng y St. Louis (1965-71), Philadelphia Phillies (1972-1986), San Francisco Giants (1986), Chicago White Sox (1986), Người Ấn Độ Cleveland (1987), Twins Minnesota (1987-88) St. Louis Cardinals (1965-71), Philadelphia Phillies (1972-1986), San Francisco Giants (1986), Chicago White Sox (1986), Cleveland Indians (1987), Minnesota Twins (1987-88)

Số liệu thống kê: 329-244, 3.22 ERA, 4.136 Vì vậy, 5,217 2/3 IP, 90,2 BWAR329-244, 3.22 ERA, 4,136 SO, 5,217 2/3 IP, 90.2 bWAR

Vị trí chính: Người ném bóng khởi đầuStarting pitcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Một trong những người ném bóng tấn công vĩ đại nhất và bền nhất của trò chơi, Lefty có một trong những thanh trượt tốt nhất lịch sử.Mùa giải năm 1972 của anh là chiến dịch cuối cùng của con cá lớn.Carlton đã giành chiến thắng trong Triple Crown NL năm đó với thành tích 27-10, 1,97 ERA và 310 lần tấn công.Đội của anh ấy, Phillies, chỉ thắng 59 trận đấu, đi 32-87 trong các quyết định không phải là Carlton.- Bradford DoolittleOne of the game's greatest and most durable strikeout pitchers, Lefty featured one of history's best sliders. His 1972 season is the ultimate big-fish-in-a-small-pond campaign. Carlton won the NL pitching triple crown that year with a 27-10 record, 1.97 ERA and 310 strikeouts. His team, the Phillies, won just 59 games overall, going 32-87 in non-Carlton decisions. -- Bradford Doolittle


57. Pete Alexander

Đội: Philadelphia Phillies (1911-17 & 1930), Chicago Cubs (1918-26), Hồng y St. Louis (1926-29) Philadelphia Phillies (1911-17 & 1930), Chicago Cubs (1918-26), St. Louis Cardinals (1926-29)

Số liệu thống kê: 373-208, 2,56 ERA, 2.198 Vì vậy, 5.190 IP, 116 BWAR373-208, 2.56 ERA, 2,198 SO, 5,190 IP, 116 bWAR

Vị trí chính: Người ném bóng khởi đầuStarting pitcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Một trong những người ném bóng tấn công vĩ đại nhất và bền nhất của trò chơi, Lefty có một trong những thanh trượt tốt nhất lịch sử.Mùa giải năm 1972 của anh là chiến dịch cuối cùng của con cá lớn.Carlton đã giành chiến thắng trong Triple Crown NL năm đó với thành tích 27-10, 1,97 ERA và 310 lần tấn công.Đội của anh ấy, Phillies, chỉ thắng 59 trận đấu, đi 32-87 trong các quyết định không phải là Carlton.- Bradford DoolittleBorn asGrover Cleveland Alexander (the name on his Hall of Fame plaque), he was nearly as dominant as Walter Johnson during the tail end of the dead ball era. From 1911 to 1920, he led the National League in wins six times, in ERA five times, in innings seven times and in strikeouts six times. His numbers during that 10-year stretch were absurd: 235 wins, 3,116⅓ innings, 275 complete games and a 2.06 ERA. -- Alden Gonzalez


57. Pete Alexander

Đội: Philadelphia Phillies (1911-17 & 1930), Chicago Cubs (1918-26), Hồng y St. Louis (1926-29) San Diego Padres (1973-1980), New York Yankees (1981-90), California Angels (1990-91), Toronto Blue Jays (1992), Minnesota Twins (1993-94), Cleveland Indians (1995)

Số liệu thống kê: 373-208, 2,56 ERA, 2.198 Vì vậy, 5.190 IP, 116 BWAR .283/.353/.475, 465 HR, 1,833 RBI, 3,110 H, 64.2 bWAR

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: sinh ra Asgrover Cleveland Alexander (cái tên trên bảng màu danh tiếng của anh ấy), anh ấy gần như chiếm ưu thế như Walter Johnson trong thời kỳ cuối của thời kỳ chết.Từ năm 1911 đến 1920, ông đã dẫn đầu Liên đoàn Quốc gia chiến thắng sáu lần, trong ERA năm lần, trong hiệp bảy lần và trong các cuộc tấn công sáu lần.Những con số của anh ấy trong suốt 10 năm đó là vô lý: 235 chiến thắng, 3.116⅓ hiệp, 275 trò chơi hoàn chỉnh và 2.06 ERA.- Alden GonzalezRight field

56. Dave Winfield Besides his battles with George Steinbrenner and getting arrested for killing a seagull, the towering 6-6 Winfield was drafted in three different pro sports -- baseball, basketball and football -- and four different leagues -- MLB, the NBA, the ABA and the NFL. His choice worked out: He was one of the biggest names in the game during his 22-season career, making 12 straight All-Star teams from 1977 to 1988. With his size and line-drive stroke he instilled fear in third basemen around the league, lashing more than 3,000 career hits. A two-way star at the University of Minnesota, he also had a powerful throwing arm that helped him win seven Gold Gloves. -- David Schoenfield


Đội: San Diego Padres (1973-1980), New York Yankees (1981-90), thiên thần California (1990-91), Toronto Blue Jays (1992), Twins Minnesota (1993-94), người Ấn Độ Cleveland (1995)

Số liệu thống kê: .283/.353/.475, 465 giờ, 1.833 RBI, 3.110 h, 64,2 BWAR Oakland Athletics (1967-1975, 1987), Baltimore Orioles (1976), New York Yankees (1977-1981), California Angels (1982-86)

Vị trí chính: Trường bên phải.262/.356/.490, 563 HR, 1,702 RBI, 2,584 H, 73.9 bWAR

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: sinh ra Asgrover Cleveland Alexander (cái tên trên bảng màu danh tiếng của anh ấy), anh ấy gần như chiếm ưu thế như Walter Johnson trong thời kỳ cuối của thời kỳ chết.Từ năm 1911 đến 1920, ông đã dẫn đầu Liên đoàn Quốc gia chiến thắng sáu lần, trong ERA năm lần, trong hiệp bảy lần và trong các cuộc tấn công sáu lần.Những con số của anh ấy trong suốt 10 năm đó là vô lý: 235 chiến thắng, 3.116⅓ hiệp, 275 trò chơi hoàn chỉnh và 2.06 ERA.- Alden GonzalezRight field

56. Dave WinfieldMr. October was among the iconic athletes of his time, whether it was for his light-tower home runs, his penchant for self-promotion ("the straw that stirs the drink"), the candy bar that bore his name or his presence on the Bronx Zoo New York Yankees. His performance backed up the hype, especially when it mattered most. His pinnacle came in Game 6 of the 1977 World Series when he homered three times to send broadcaster Howard Cosell into a tizzy and lift the Yankees to their first title in 15 years. -- Bradford Doolittle


Đội: San Diego Padres (1973-1980), New York Yankees (1981-90), thiên thần California (1990-91), Toronto Blue Jays (1992), Twins Minnesota (1993-94), người Ấn Độ Cleveland (1995)

Số liệu thống kê: .283/.353/.475, 465 giờ, 1.833 RBI, 3.110 h, 64,2 BWAR Philadelphia Athletics (1925-33), Boston Red Sox (1934-41)

Vị trí chính: Trường bên phải300-141, 3.06 ERA, 2,266 SO, 3,940 2/3 IP, 113.3 bWAR

Vị trí chính: Người ném bóng khởi đầuStarting pitcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Một trong những người ném bóng tấn công vĩ đại nhất và bền nhất của trò chơi, Lefty có một trong những thanh trượt tốt nhất lịch sử.Mùa giải năm 1972 của anh là chiến dịch cuối cùng của con cá lớn.Carlton đã giành chiến thắng trong Triple Crown NL năm đó với thành tích 27-10, 1,97 ERA và 310 lần tấn công.Đội của anh ấy, Phillies, chỉ thắng 59 trận đấu, đi 32-87 trong các quyết định không phải là Carlton.- Bradford DoolittleGrove beat out Lou Gehrig for the AL MVP Award in 1931, at that time only the third different pitcher to win it. He won 16 consecutive games at one point, claimed his fourth of nine ERA titles, paced the AL in strikeouts for the seventh consecutive year and led the A's to their third straight World Series appearance. -- Alden Gonzalez


57. Pete Alexander

Đội: Philadelphia Phillies (1911-17 & 1930), Chicago Cubs (1918-26), Hồng y St. Louis (1926-29)

1:43

Số liệu thống kê: 373-208, 2,56 ERA, 2.198 Vì vậy, 5.190 IP, 116 BWAR

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: sinh ra Asgrover Cleveland Alexander (cái tên trên bảng màu danh tiếng của anh ấy), anh ấy gần như chiếm ưu thế như Walter Johnson trong thời kỳ cuối của thời kỳ chết.Từ năm 1911 đến 1920, ông đã dẫn đầu Liên đoàn Quốc gia chiến thắng sáu lần, trong ERA năm lần, trong hiệp bảy lần và trong các cuộc tấn công sáu lần.Những con số của anh ấy trong suốt 10 năm đó là vô lý: 235 chiến thắng, 3.116⅓ hiệp, 275 trò chơi hoàn chỉnh và 2.06 ERA.- Alden Gonzalez

Đội (S) Negro Leagues (1915-41, Indianapolis ABCs, Harrisburg Giants, Homestead Grays, Pittsburgh Crawfords, others)

Số liệu thống kê: .364/.449/.615, 143 giờ, 853 RBI, 1,207 h, 48.3 BWAR.364/.449/.615, 143 HR, 853 RBI, 1,207 H, 48.3 bWAR

Vị trí chính: trường trung tâm/cơ sở đầu tiênCenter field/first base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: Buck O'Neil là một trong số những người tuyên bố Charleston là cầu thủ hay nhất anh ấy từng thấy, mô tả anh ấy là sự kết hợp của Babe Ruth, Tris Loa và Ty Cobb.Tuy nhiên, những gì Charleston có thể được nhớ đến nhất là ... không được nhớ đến, ít nhất là không đến mức mà anh ta nên có.Không người chơi nào có thể kết hợp sức mạnh ưu tú và tốc độ ưu tú ở cấp độ của Charleston, và trên hết, khả năng cạnh tranh khốc liệt của anh ta là thứ của truyền thuyết.- Bradford DoolittleBuck O'Neil was among those who proclaimed Charleston the best player he ever saw, describing him as a combination of Babe Ruth, Tris Speaker and Ty Cobb. Yet what Charleston might be best remembered for is ... not being remembered, at least not to the extent that he should be. No player may have combined elite power and elite speed at Charleston's level, and on top of all that, his fierce competitiveness was the stuff of legend. -- Bradford Doolittle


52. Clayton Kershaw

Đội: Los Angeles Dodgers (2008-) Los Angeles Dodgers (2008- )

Số liệu thống kê: 185-84, 2,49 ERA, 2.670 Vì vậy, 2.454 IP, 71,9 BWAR 185-84, 2.49 ERA, 2,670 SO, 2,454 IP, 71.9 bWAR

Vị trí chính: Người ném bóng khởi đầuStarting pitcher

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: rằng Windup herky, đó là lệnh bóng nhanh, đó là Slider Wipeout, đường cong lớn đó, những thất bại đau lòng đó trong phần hậu kỳ-và là một trong những đỉnh cao nhất mà bất kỳ người ném bóng nào cũng thích.Từ năm 2011 đến 2017, Kershaw đã đi 118-41 với 2,10 ERA, giành được ba giải thưởng Cy Young và năm danh hiệu ERA.Anh ta là nhà lãnh đạo mọi thời đại của Dodgers trong chiến tranh (bao gồm cả Brooklyn) và ERA+ điều chỉnh của anh ta là 155 là tốt nhất cho bất kỳ người ném bóng nào với 2.000 hiệp nghề nghiệp.Dòng thời gian Dodgers của anh ấy kéo dài hơn 2021. - David SchoenfieldThat herky-jerky windup, that fastball command, that wipeout slider, that big curveball, those heartbreaking defeats in the postseason -- and one of the greatest peaks any pitcher has enjoyed. From 2011 to 2017, Kershaw went 118-41 with a 2.10 ERA, winning three Cy Young Awards and five ERA titles. He's the Dodgers' all-time leader in WAR (including Brooklyn) and his adjusted ERA+ of 155 is the best for any pitcher with 2,000 career innings. Let's hope his Dodgers timeline extends beyond 2021. -- David Schoenfield


51. Ngân hàng Ernie

Đội: Negro Leagues (1951, Kansas City Monarchs), Chicago Cubs (1953-71) Negro Leagues (1951, Kansas City Monarchs), Chicago Cubs (1953-71)

Số liệu thống kê: .274/.330/.500, 512 giờ, 1.636 RBI, 2.583, 67,7 BWAR .274/.330/.500, 512 HR, 1,636 RBI, 2,583, 67.7 bWAR

Vị trí chính: cơ sở ngắn/đầu tiênShortstop/first base

Những gì anh ấy được biết đến nhiều nhất: đánh giá được xác định lại cách chúng tôi nhìn thấy vị trí ngắn.Người chơi da đen đầu tiên trong lịch sử Cubs, ông Cub đã có một mối tình với những người hâm mộ Chicago kéo dài hơn sáu thập kỷ, cho đến khi ông qua đời vào năm 2015. Đối với tất cả các ngân hàng đã làm trên sân, di sản của ông có thể được tóm tắt làMột thái độ, được minh họa bởi một câu thần chú huyền thoại: "Thật là một ngày tuyệt vời cho bóng chày. Hãy chơi hai."- Bradford DoolittleBanks' hitting redefined how we saw the shortstop position. The first Black player in Cubs history, Mr. Cub enjoyed a love affair with Chicago fans that lasted more than six decades, all the way to his death in 2015. For all Banks did on the field, his legacy might best be summed up as an attitude, exemplified by one legendary mantra: "What a great day for baseball. Let's play two." -- Bradford Doolittle

Ai là người chơi MLB vĩ đại nhất mọi thời đại?

10 cầu thủ bóng chày vĩ đại nhất mọi thời đại..
Stan Musial.....
Ty Cobb.....
Walter Johnson.....
Hank Aaron.....
Ted Williams.Ted Williams từ lâu đã được gọi là người hitter thuần khiết nhất từng sống.Của anh .....
Trái phiếu Barry.Barry Bonds Lisa Blumenfeld/Getty Images.....
Willie Mays.Lưu trữ UPI/Bettmann.....
Babe Ruth.Babe Ruth Upi/Bettmann Lưu trữ ..

Ai là cầu thủ bóng chày 100000 đô la một năm đầu tiên?

Paul Pettit nghiêng về phía trước trên ghế và mỉm cười.Sau một sự nghiệp bóng chày dường như được định sẵn cho sự vĩ đại ngay từ đầu, cuối cùng anh đã đến được Cooperstown.Tôi đoán tôi đã vào được qua cửa sau, anh ấy nói người đàn ông thừa nhận là đứa con thưởng 100.000 đô la đầu tiên trong lịch sử giải đấu lớn. leaned forward in his chair and smiled. After a baseball career that seemed destined for greatness from the start, he had finally made it to Cooperstown. “I guess I got in through the back door,” said the man acknowledged as the first $100,000 bonus baby in big league history.

Có bao nhiêu người chơi MLB có hơn 1000 lượt truy cập?

Chỉ có chín người chơi trong lịch sử MLB đã đạt 1.000 lượt truy cập trong cả AL và NL;Dave Winfield, Frank Robinson, Vladimir Guerrero, Fred McGriff, Carlos Lee, Orlando Cabrera, Carlos Beltran, Alfonso Soriano và Albert Pujols.nine players in MLB history have reached 1,000 hits in both the AL and NL; Dave Winfield, Frank Robinson, Vladimir Guerrero, Fred McGriff, Carlos Lee, Orlando Cabrera, Carlos Beltran, Alfonso Soriano and Albert Pujols.

Ai là người chơi gần nhất với 500 lần chạy tại nhà?

Các thành viên tiếp theo của Câu lạc bộ 500 Home Run.