Người ta thu khí h2 bằng phương pháp đẩy nước là vì

Hidro H2 là chất khí không màu, không mùi, không vị, tan rất ít trong nước và nhẹ nhất trong tất cả các khí. Hidro được ứng dụng để làm nhiên liệu cho động cơ tên lửa hay làm nguồn nguyên liệu để sản xuất ra Amoniac, Axit,…

Show

Vậy Hidro [H2] có tính chất hoá học và tính chất vật lý gì? Hidro được ứng dụng vào những lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống thực tế, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Sơ lược về Hidro H2

Bạn đang xem: Tính chất hoá học của Hidro [H2], ứng dụng của Hidro và bài tập – hoá 8 bài 31

– Ký hiệu nguyên tố hidro: H

– Nguyên tử khối của hidro: 1

– Phân tử khối [đơn chất] của hidro: 2

I. Tính chất vật lý của Hidro [H2]

– Hidro là chất khí không màu, không mùi, không vị, rất ít tan trong nước và là chất khí nhẹ nhất trong không khí.

– 1 lít nước [ở 15°C] hòa tan được 20 ml khí H2.

– Tỉ khối của H2 đối với không khí: dH2/kk = 2/29.

II. Tính chất hoá học của Hidro [H2]

  •  Hidro tác dụng với Oxi
  •  Hidro tác dụng với đồng oxit

1. Hidro tác dụng với Oxi [H2 + O2]

– Hidro phản ứng oxi ở nhiệt độ thích hợp theo PTPƯ:

 2H2 + O2  2H2O

– Hỗn hợp H2 và O2 là hổn hợp nổ. Hỗn hợp nổ mạnh nhất khi tỉ lệ H2:O2 là 2:1 về thể tích.

2. Hidro tác dụng với đồng oxit [H2 + CuO]

– Hidro phản ứng với đồng oxit ở nhiệt độ khoảng 400°C theo PTPƯ:

 H2 + CuO  Cu+ H2O

– Trong phản ứng trên, hidro đã chiếm chỗ của oxi trong CuO. Ta nói hidro có tính khử.

III. Ứng dụng của Hidro

* Hidro có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất như:

 – Làm nhiên liệu cho động cơ tên lửa, nhiên liệu động cơ thay thế cho xăng.

 – Hàn cắt kim loại với đèn xì oxi-hidro.

 – Là nguyên liệu để sản xuất amonicac NH3, axit clohidric HCl và nhiều hợp chất hữu cơ.

 – Dùng làm chất khử để điều chế kim loại từ những oxit của chúng.

 – Dùng bơm cho khinh khí cầu.

IV. Bài tập về Hidro.

Bài 1 trang 109 SGK hoá 8: Viết phương trình hóa học của phản ứng hiđro khử các oxit sau:

a] Sắt [III] oxit.

b] Thủy ngân[II] oxit.

c] Chì[II] oxit.

* Lời giải bài 1 trang 109 SGK hoá 8: 

a] Fe2O3 + 3H2 → 2Fe + 3H2O.

b] HgO + H2 → Hg + H2O.

c] PbO + H2 → Pb + H2O.

Bài 2 trang 109 SGK hoá 8: Hãy kể những ứng dụng của hidro mà em biết.

* Lời giải bài 2 trang 109 SGK hoá 8: 

Dùng làm nhiên liệu cho động cơ tên lửa, có thể làm nhiên liệu cho động cơ ô tô thay cho xăng, dùng trong đèn xì oxi – hidro để hàn cắt kim loại. Đó là vì khí hiđro cháy, sinh ra một lượng nhiệt lớn hơn nhiều lần so với cùng lượng nhiên liệu khác.

Là nguồn nhiên liệu trong sản xuất amoniac, axit và nhiều hợp chất hữu cơ.

Dùng làm chất khử để điều chế một số kim loại từ oxit của chúng.

Hiđro được dùng để bơm vào khinh khí cầu, bóng thám không vì là khí nhẹ nhất.

Bài 3 trang 109 SGK hoá 8: Chọn cụm từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Tính khử; tính oxi hóa; chiếm oxi; nhường oxi; nhẹ nhất

Trong các chất khí, hiđro là khí … Khí hidro có …

Trong phản ứng giữa H2 và CuO, H2 có … vì … của chất khác; CuO có … vì … cho chất khác.

* Lời giải bài 3 trang 109 SGK hoá 8:

Trong các chất khí, hiđro là khí nhẹ nhất. Khí hiđro có tính khử.

Trong phản ứng giữa H2 và CuO, H2 có tính khử vì chiếm oxi của chất khác, CuO có tính oxi hoá vì nhường oxi cho chất khác.

Bài 4 trang 109 SGK hoá 8: Khử 48 gam đồng[II] oxit bằng khí hiđro. Hãy:

a] Tính số gam đồng kim loại thu được.

b] Tính thể tích khí hiđro [đktc] cần dùng.

* Lời giải bài 4 trang 109 SGK hoá 8: 

– Theo bài ra, ta có: nCuO = 48/80 = 0,6 mol.

– Phương trình hóa học phản ứng khử CuO:

 CuO + H2 → Cu + H2O.

– Theo PTPƯ: nCu = nCuO = 0,6 [mol].

⇒ mCu = 0,6 .64 = 38,4g.

– Theo phương trình phản ứng trên:

 nH2 = nCuO = 0,6 [mol].

⇒ VH2 = 0,6.22,4 = 13,44 lít.

Bài 5 trang 109 SGK hoá 8: Khử 21,7 gam thủy ngân[II] oxit bằng hiđro. Hãy:

a] Tính số gam thủy ngân thu được.

b] Tính số mol và thể tích khí hiđro [đktc] cần dùng.

* Lời giải bài 5 trang 109 SGK hoá 8: 

– Theo bài ra, ta có:

– Phương trình hóa học phản ứng khử HgO:

 HgO + H2 → Hg + H2O

– Theo PTPƯ nHg = nHgO = 0,1 [mol].

⇒ mHg = 0,1 .201 = 20,1g.

– heo PTPƯ: nH2 = nHgO = 0,1 [mol].

⇒ VH2 = 0,1.22,4 =2,24[l].

Bài 6 trang 109 SGK hoá 8: Tính số gam nước thu được khi cho 8,4 lít khí hiđro tác dụng với 2,8 lít oxi [các thể tích đo ở đktc].

* Lời giải bài 6 trang 109 SGK hoá 8: 

– Theo bài ra, ta có:

– Phương trình hóa học phản ứng tạo nước:

 2H2 + O2 → 2H2O.

* Ta cần lập tỉ lệ mol để xem oxi phản ứng hế hay hidro phản ứng hết:

– Theo PTPƯ: 2 mol Hidro phản ứng với 1 mol Oxi

– Theo bài ra: 0,375 là số mol hidro và 0,125 là của Oxi

– Như vậy ta có tỉ lệ mol Hidro và Oxi như sau:

⇒ Như vậy lượng H2 dư nên tính khối lượng nước sinh ra theo oxi.

– Theo phương trình phản ứng trên ta có:

 nH2O = 2.nO2 = 2.0,125 = 0,25 [mol].

⇒ mH2O = 0,25 .18 = 4,5[g].

Hy vọng với bài viết về tính chất hoá học của Hidro [H2], ứng dụng của Hidro và bài tập ở trên giúp ích cho các em. Mọi góp ý và thắc mắc các em vui lòng để lại bình luận dưới bài viết để Hay Học Hỏi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tập tốt.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo Dục

Hoạt động 4 trang 43 Tài liệu dạy – học Hóa học 8 tập 2. Bài 33. Điều chế hiđro. Phản ứng thế

 Dựa vào tính chất vật lí, hãy nêu cách thu khí hiđro. Cách thu khí hiđro và cách thu khí oxi có gi giống và khác nhau? Giải thích. Giống nhau…………………………

Khác nhau…………………………

                       oxi

                  Hiđro

……………

……………

……………

……………

…………

…………

Quảng cáo

…………

…………

Có hai cách thu khí hiđro: – Thu khí hiđro bằng phương pháp đẩy nước. hiđro là chất khí tan rất ít trong nước, do đó có thể thu hiđro bằng phương pháp đẩy nước như hình vẽ

– Thu khí hiđro bằng phương pháp đẩy không khí: Hiđro là chất khí nhẹ hơn không khí và không phản ứng với không khí ở điều kiện thường, do đó có thể thu khí hiđro bằng cách úp ngược ống nghiệm như hình vẽ. So sánh : – Giống: cả hiđro và oxi đều thu được bằng phương pháp đẩy nước theo cách thức như nhau [ hình vẽ ] vì hiđro và oxi đều tan rất ít trong nước và không phản ứng với nước. – Khác nhau: Đối với phương pháp đẩy không khí, hiđro thu bằng cách úp ngược ống nghiệm vì hiđro nhẹ hơn không khí, oxi thu bằng cách để ngửa ống nghiệm vì oxi nặng hơn không khí [ hình vẽ].

Oxi

Hiđro

Tan rất ít trong nước và nặng hơn không khí, do đó có 2 cách thu oxi: – thu oxi bằng phương pháp đẩy nước.

– thu oxi bằng phương pháp đẩy không khí bằng cách để ngửa ống nghiệm

Tan rất ít trong nước và nhẹ hơn không khí, do đó có 2 cách thu hiđro: – thu hiđro bằng phương pháp đẩy nước.

– Thu hiđro bằng phương pháp đẩy không khí bằng cách úp ngược ống nghiệm.

Đề bài

Khi thu khí oxi vào ống nghiệm bằng cách đẩy không khí, phải để vị trí ống nghiệm như thế nào? Vì sao? Đối với khí hiđro, có làm như thế được không? Vì sao?

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Các khí có tỉ khối nhẹ hơn không khí: thu khí bằng cách để úp bình ống nghiệm

Các khí có tỉ khối nặng hơn không khí: thu khí bằng cách để ngửa bình ống nghiệm

=> Xét xem khí oxi và hidro nặng hay nhẹ hơn không khí sẽ biết phải để ống nghiệm như thế nào.

Lời giải chi tiết

Khi thu khí oxi vào ống nghiệm bằng cách đẩy không khí, phải để vị trí ống nghiệm nằm thẳng đứng, miệng ống nghiệm hướng lên trên vì trọng lượng khí oxi [32g] lớn hơn trọng lượng không khí [29g].

Đối với khí hiđro thì không thể được vì trọng lượng khí hiđro rất nhẹ [2g] so với không khí [29g]. Đối với khí H2 thì phải đặt ống nghiệm thẳng đứng và miệng ống nghiệm hướng xuống dưới.

Loigiaihay.com

Có thể thu khí hiđro bằng phương pháp đẩy nước là do A: hiđro không màu, không mùi. B: hiđro là chất khí nhẹ nhất trong các chất khí. C: hiđro tác dụng với oxi. D: hiđro ít tan trong nước. 11 Quá trình nào làm tăng lượng oxi trong không khí? A: Sự quang hợp của cây xanh. B: Sự hô hấp của sinh vật. C: Sự phân hủy xác các động vật, thực vật. D: Sự đốt cháy nhiên liệu. 12 Cho 8,96 lít khí H2 [đktc] tác dụng vừa đủ với O2 [đun nóng]. Khối lượng nước tạo thành sau phản ứng là A: 18 gam. B: 3,6 gam. C: 7,2 gam. D: 9,0 gam.

Nhiệt phân hoàn toàn 31,6 gam KMnO4 thu được V [lít] khí oxi [đktc]. Giá trị của V là

A: 4,48. B: 1,12. C: 2,24. D: 3,36. 15 Nhận xét nào sau đây là sai? A: Không khí là hỗn hợp của nhiều chất trong đó có khí nitơ, khí oxi… B: Chưng cất phân đoạn không khí lỏng thì thu được khí oxi. C: Lượng oxi trong không khí giảm đi là do cây xanh quang hợp. D: Điện phân nước với chất xúc tác thích hợp thì thu được khí oxi và hiđro. 16

Tính chất nào sau đây không phải của nước?

A: Tác dụng với hầu hết oxit axit [trừ SiO2 ] tạo thành dung dịch axit tương ứng. B: Tác dụng được với hầu hết kim loại ở nhiệt độ thường. C: Luôn hóa lỏng ở 0o C. D: Tác dụng với một số oxit bazơ như Na2 O, K2 O, CaO, BaO tạo thành dung dịch bazơ tương ứng.

17

Khí hiđro thu được bằng cách đẩy nước vì:

Trong các câu sau đây, câu nào sai ?

Khi nói về khả năng phản ứng của oxi, nhận xét sai là

Hãy chọn phát biểu đúng về oxi và ozon:

Sự hình thành lớp ozon trên tầng bình lưu của khí quyển là do:

Những câu sau đây, câu nào sai khi nói về tính chất hóa học của ozon ?

Ứng dụng nào sau đây không phải của ozon ?

Trong phản ứng với chất nào, H2O2 thể hiện là chất oxi hoá?

Trong phản ứng nào sau đây H2O2 đóng vai trò chất khử?

Trong số các chất sau, chất nào có thể tác dụng với dung dịch KI tạo I2?

Chất nào sau đây vừa có tính oxi hoá, vừa có tính khử?

Cho m gam Fe tác dụng hết với O2 thu được 46,4 gam Fe3O4. Tìm giá trị của m

Chuyển hóa hoàn toàn 7,2 gam O3 thu được V lít O2 [đktc]. Giá trị của V là

Tính thể tích O2 ở đktc cần dùng để đốt cháy hết 1,2kg C.

Ozon [O3] là một dạng thù hình của oxi, trong phân tử có chứa ba nguyên tử oxi thay vì hai như thông thường. Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, ozon là một chất khí có màu xanh nhạt. Ozon hóa lỏng màu xanh thẫm ở -112oC, và hóa rắn có màu xanh thẫm ở -193oC. Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi, do ozon không bền, dễ bị phân hủy thành oxi phân tử và oxi nguyên tử.

Ozon có mùi hăng, tanh của cá. Ozon tồn tải với một tỉ lệ nhỏ trong bầu khí quyển Trái Đất và có thể được tạo thành từ O2 do sự phóng điện, tia cực tím, ví dụ như trong tia chớp, cũng như bởi tác động của bức xạ điện từ trường cao năng lượng. Ozon được điều chế trong máy ozon khi phóng điện êm qua oxi hay qua không khí khô, tinh khiết. Trong tự nhiên, ozon được tạo thành khi có sự phóng điện trong khí quyển [sấm, sét], cũng như khi oxi hóa một số chất nhựa của các cây thông.

Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế khí oxi bằng cách:

Hoạt động 4 trang 43 Tài liệu dạy – học Hóa học 8 tập 2. Bài 33. Điều chế hiđro. Phản ứng thế

 Dựa vào tính chất vật lí, hãy nêu cách thu khí hiđro. Cách thu khí hiđro và cách thu khí oxi có gi giống và khác nhau? Giải thích. Giống nhau…………………………

Khác nhau…………………………

                       oxi

                  Hiđro

……………

……………

……………

……………

…………

…………

Quảng cáo

…………

…………

Có hai cách thu khí hiđro: – Thu khí hiđro bằng phương pháp đẩy nước. hiđro là chất khí tan rất ít trong nước, do đó có thể thu hiđro bằng phương pháp đẩy nước như hình vẽ

– Thu khí hiđro bằng phương pháp đẩy không khí: Hiđro là chất khí nhẹ hơn không khí và không phản ứng với không khí ở điều kiện thường, do đó có thể thu khí hiđro bằng cách úp ngược ống nghiệm như hình vẽ. So sánh : – Giống: cả hiđro và oxi đều thu được bằng phương pháp đẩy nước theo cách thức như nhau [ hình vẽ ] vì hiđro và oxi đều tan rất ít trong nước và không phản ứng với nước. – Khác nhau: Đối với phương pháp đẩy không khí, hiđro thu bằng cách úp ngược ống nghiệm vì hiđro nhẹ hơn không khí, oxi thu bằng cách để ngửa ống nghiệm vì oxi nặng hơn không khí [ hình vẽ].

Oxi

Hiđro

Tan rất ít trong nước và nặng hơn không khí, do đó có 2 cách thu oxi: – thu oxi bằng phương pháp đẩy nước.

– thu oxi bằng phương pháp đẩy không khí bằng cách để ngửa ống nghiệm

Tan rất ít trong nước và nhẹ hơn không khí, do đó có 2 cách thu hiđro: – thu hiđro bằng phương pháp đẩy nước.

– Thu hiđro bằng phương pháp đẩy không khí bằng cách úp ngược ống nghiệm.