Những cách so sánh phân số

- Nhận thấy tất cả các phân số đều có mẫu số lớn hơn tử số (phân số bé hơn 1) và hiệu của mẫu số với tử số đều bằng nhau hoặc nhỏ thì ta tìm phần bù với 1.

Show

- Lưu ý: Phần bù với 1 của phân số là hiệu giữa 1 và phân số đó.

- Trong hai phân số , phân số nào có phần hơn lớn hơn thì phân số đó lớn hơn và ngược lại phân số nào có phần hơn nhỏ hơn thì phân số đó nhỏ hơn.

7 phương pháp so sánh hai phân số

Để so sánh hai phân số ngoài cách quy đồng mẫu số hoặc tử số,

trong một số trường hợp cụ thể, tùy theo đặc điểm của các phân số, ta

còn có thể so sánh bằng một số phương pháp đặc biệt khác.

Phương pháp 1. Dùng số 1 làm trung gian

Nếu 1

a

b

\> và 1

c

d

< thì

a c

b d

\>.

• Khi nào thì sử dụng phương pháp dùng số 1 làm trung gian?

Ta sử dụng phương pháp dùng số 1 làm trung gian khi nhận thấy

một phân số có tử số lớn hơn mẫu số và phân số kia có tử số bé hơn mẫu

số.

Ví dụ 1. So sánh hai phân số

2017

2018

2016

2015

.

Ta làm như sau: Vì

2017

2018

< 1 và

2016

2015

\> 1 nên

2017

2018

<

2016

2015

.

Phương pháp 2. Dùng một phân số làm trung gian

• Khi nào thì sử dụng phương pháp dùng một phân số làm trung

gian?

Ta sử dụng phương pháp dùng một phân số làm trung gian để so

sánh hai phân số trong các trường hợp sau:

-­‐ Nhận thấy tử số của phân số thứ nhất bé hơn tử số của phân số

thứ hai và mẫu số của phân số thứ nhất lớn hơn mẫu số của phân số thứ

hai.

Ví dụ 2. So sánh hai phân số

15

37

18

31

.

Ta làm như sau:

Cách 1. Xét phân số trung gian

15

31

(phân số này có tử số là tử số

của phân số thứ nhất, có mẫu số là mẫu số của phân số thứ hai).

15

37

<

15

31

15

31

<

18

31

nên

15

37

<

18

31

.

Cách 2. Xét phân số trung gian

18

37

(phân số này có tử số là tử số

của phân số thứ hai, có mẫu số là mẫu số của phân số thứ nhất).

18

31

\>

18

37

18

37

\>

15

37

nên

18

31

\>

15

37

.

-­‐ Nhận thấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất bé hơn tử số và

mẫu số của phân số thứ hai nhưng cả hai phân số đều xấp xỉ (gần bằng)

với một phân số nào đó thì ta chọn phân số đó làm trung gian.

Ví dụ 3. So sánh hai phân số

3

8

4

13

.

Ta nhận thấy cả hai phân số

3

8

4

13

đều xấp xỉ

1

3

nên ta dùng

phân số

1

3

làm trung gian.

Ta có:

3 3 1

8 9 3

\> = nên

3 1

8 3

\> (1);

4 4 1

13 12 3

< = nên

4 1

13 3

< (2).

Từ (1) và (2) suy ra:

3

8

\>

4

13

.

Phương pháp 3. So sánh “phần thừa” của hai phân số

Nếu

a

b

\= m + M;

c

d

\= m + N mà M > N thì

a

b

\>

c

d

.

M và N theo thứ tự gọi là “phần thừa” so với m của hai phân số đã

cho.

  • Khi nào thì sử dụng phương pháp so sánh “phần thừa” của hai

phân số?

Ta sử dụng phương pháp so sánh “phần thừa” để so sánh hai phân

số trong các trường hợp sau:

-­‐ Nhận thấy cả hai phân số đều có tử số lớn hơn mẫu số và hiệu của

tử số và mẫu số của hai phân số đều bằng nhau thì ta so sánh “phần thừa”

so với 1 của hai phân số đã cho.

Ví dụ 4. So sánh hai phân số

79

76

86

83

.

M và N theo thứ tự gọi là “phần thiếu” hay “phần bù” so với m của

hai phân số đã cho.

  • Khi nào thì sử dụng phương pháp so sánh “phần thiếu” của hai

phân số?

Ta sử dụng phương pháp so sánh “phần thiếu” để so sánh hai

phân số trong các trường hợp sau:

-­‐ Nhận thấy cả hai phân số đều có tử số nhỏ hơn mẫu số và hiệu của

mẫu số và tử số của hai phân số đều bằng nhau thì ta so sánh “phần thiếu”

so với 1 của hai phân số đã cho.

Ví dụ 7. So sánh hai phân số

42

43

58

59

.

Ta làm như sau:

Ta có: 1 -­‐

42

43

\=

1

43

; 1 -­‐

58

59

\=

1

59

.

1

43

\>

1

59

nên

42

43

<

58

59

.

Nhận xét: Nếu hai phân số có “phần bù” tới đơn vị khác nhau, phân

số nào có “phần bù” lớn hơn thì phân số đó nhỏ hơn.

-­‐ Nhận thấy cả hai phân số đều có tử số nhỏ hơn mẫu số và nếu lấy

mẫu số chia cho tử số ở cả hai phân số thì có thương bằng nhau.

Ví dụ 8. So sánh hai phân số

2

5

3

7

.

Ta làm như sau:

Lấy mẫu số chia cho tử số: 5 : 2 = 2 (dư 1); 7 : 3 = 2 (dư 1).

Chọn mẫu số của phân số chung bằng cách lấy phần nguyên của

thương (có

1

2

).

Thực hiện phép trừ:

1

2

-­‐

2

5

\=

1

10

;

1

2

-­‐

3

7

\=

1

14

.

Vậy ta có:

2

5

\=

1

2

-­‐

1

10

;

3

7

\=

1

2

-­‐

1

14

.

1

10

\>

1

14

nên

2

5

<

3

7

.

Phương pháp 5. Nhân thêm cùng một số vào hai phân số

  • Khi nào thì sử dụng phương pháp nhân thêm cùng một số vào

hai phân số?

Ta sử dụng phương pháp nhân thêm cùng một số vào hai phân số

khi nhận thấy tử số của hai phân số đều bé hơn mẫu số và nếu lấy mẫu

số chia cho tử số thì có thương và số dư bằng nhau. Khi đó ta nhân cả hai

phân số với cùng một số tự nhiên (là phần nguyên của thương) để đưa

về dạng so sánh “phần bù” đến 1.

Ví dụ 9. So sánh hai phân số

11

52

17

76

.

Ta nhận thấy hai phân số đã cho nếu lấy mẫu số chia cho tử số thì

đều được thương là 4 và số dư là 8 nên ta nhân cả hai phân số với 4.

Ta có:

11 44

4

52 52

× = ;

17 68

4

76 76

× =. 1 -­‐

44

52

\=

8

52

; 1 -­‐

68

76

\=

8

76

.

8

52

\>

8

76

nên

44

52

<

68

76

hay

11

52

<

17

76

.

Phương pháp 6. Thực hiện “phép chia hai phân số”

Phương pháp này được sử dụng dựa vào nhận xét: “Trong phép

chia, nếu số bị chia lớn hơn số chia thì được thương lớn hơn 1, nếu số bị

chia bé hơn số chia thì được thương nhỏ hơn 1”.

  • Khi nào thì sử dụng phương pháp “chia hai phân số”?

Ta sử dụng phương pháp “chia hai phân số” khi nhận thấy tử số và

mẫu số của hai phân số là những số có giá trị không quá lớn, không mất

nhiều thời gian khi thực hiện phép nhân ở tử số và mẫu số.

Ví dụ 10. So sánh hai phân số

2

23

9

41

.

Ta có:

2

23

:

9

41

\=

2 41 82

23 9 207

× =. Vì

82

207

< 1 nên

2

23

<

9

41

.

Phương pháp 7. Đảo ngược phân số để so sánh

Phương pháp này được sử dụng dựa vào nhận xét: “Trong hai phép

chia có số bị chia bằng nhau (đều bằng 1), phép chia nào có số chia lớn hơn

thì có thương nhỏ hơn”.

  • Khi nào thì sử dụng phương pháp đảo ngược phân số?

Ta sử dụng phương pháp đảo ngược phân số khi nhận thấy cả hai

phân số đều có tử số bé hơn mẫu số và nếu lấy mẫu số chia cho tử số thì

b) C =

432143214321

999999999999

và D =

1231 1231 1231 1231

1997 19971997 199819982000

+ + +

+ +

.

c) E =

2006 2007

987654321 246813579

+ và G =

2007 2006

987654321 246813579

+.

5. Không tính ra kết quả, hãy so sánh:

a) A =

1

7

+

1

13

+

1

25

+

1

49

+

1

97

với

1

3

.

b) B =

1

11

+

1

12

+

1

13

+

1

14

+

1

15

+

1

16

+

1

17

+

1

18

+

1

19

+

1

20

với

1

2

.

c) C =

1 1 1 1 1 1

...

21 22 23 24 79 80

+ + + + + + với

39

40

.

d) D =

2006 2007 2008 2009

2007 2008 2009 2006

+ + + với 4.

e) E =

1 1 1 1 1

...

4 9 16 25 4048144

+ + + + + với 1.

Làm sao để số sánh các phân số?

Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, ta có thể quy đồng mẫu số hai phân số đó rồi so sánh các tử số của chúng. Quy tắc: Trong hai phân số có cùng mẫu số: +) Phân số nào có tử số bé hơn thì phân số đó bé hơn. +) Phân số nào có tử số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.

Số sánh hai phân số là gì?

- Trong hai phân số , phân số nào có phần hơn lớn hơn thì phân số đó lớn hơn và ngược lại phân số nào có phần hơn nhỏ hơn thì phân số đó nhỏ hơn. Ví dụ: So sánh hai phân số 335333 và 279277.

Phận bú là gì lớp 4?

Định nghĩa Nếu A và B là hai tập hợp, thì phần bù tương đối của A trong B, hay còn gọi là hiệu tập hợp của B với A, là tập tất cả các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A. trong đó b thuộc về B và a thuộc về A.

Nếu tử số bé hơn mẫu số thì phân số đó như thế nào?

Phương pháp giải: Dựa vào quy tắc nếu tử số bé hơn mẫu thì phân số đó nhỏ hơn 1 và ngược lại.