Sách hướng dẫn viết sớ

Cách viết sớ, cách viết sớ cúng sao giải hạn, cách viết sớ cúng giao thừa, cách viết sớ cúng tất niên... là những từ khóa được nhiều người tìm kiếm mỗi dịp cuối năm, Vậy sớ là gì, bạn đã biết cách viết sớ trong các dịp quan trọng hay chưa, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về nét đẹp văn hóa này của người Việt.

Bạn đang xem: Hướng dẫn viết sớ cúng

Sớ là gì?

Dù là vật thường xuyên xuất hiện trong các mâm cúng, tuy nhiên không nhiều người biết sớ là gì và nó có ý nghĩa như thế nào. Theo đó, sớ là một loại văn bản cổ dùng để trình bày ước vọng của người dưới dâng lên bề trên mong được y chuẩn.

Với bản chất là một loại văn bản hành chính nên sớ cũng có những quy định chặt chẽ. Ứng dụng của sớ rất rộng rãi, nhưng thời nay chỉ còn sử dụng trong việc cúng lễ. Mỗi khoa cúng khi hành trì đều có đoạn phải tuyên sớ, khoa cúng nào có loại sớ đó, riêng trong việc cúng lễ thôi cũng có tới vài trăm loại sớ.

Đặc biệt, theo quy định từ xưa để lại, việc gắn liền với các khoa cúng, thì trong sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng người ta cũng hay sử dụng sớ khi tự thân lễ lạt nơi đền chùa miếu mạo, bởi người ta quan niệm sớ là một loại đơn từ giấy trắng mực đen gửi lên các đấng siêu hình, mong các ngài ban cho được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm, sớ thay cho lời khấn khi đi lễ, nên trên mâm lễ vật có tờ sớ thêm phần tố hảo, viên mãn.

Cách viết sớ

Vì là loại văn bản hành chính nên sớ cũng có những quy định chặt chẽ. Cụ thể, có nhiêu quy tắc khi viết sớ đồng thời nó cũng là cách để phân biệt sớ với các loại công văn khác. 

Cách viết sớ chi tiết như sau:

Thiết kế của sớ

- Bắt đầu lá sớ bao giờ cũng có hai chữ “phục dĩ” và dòng cuối cùng thì hai chữ trên đầu ghi là “thiên vận”

- Tiếp đó là phần giấy trắng (tức là lưu không - ngày nay gọi là canh lề) đầu tờ sớ rất hẹp (cỡ vừa 1 ngón tay), cuối tờ sớ bằng “nhất chưởng” tức khoảng rộng tương đương 4 ngón tay, như thế gọi là “ tiền lưu nhất chưởng, hậu yêu không đa”.

- Lưu không trên đầu tờ sớ rất rộng, chân tờ sớ thì rất hẹp chỉ vừa cho con kiến chạy – “thượng trừ bát phân, hạ thông nghĩ tẩu”.

- Các cột chữ rất thưa nhưng khoảng cách chữ lại rất mau – “sơ hàng mật tự”

- Một chữ không bao giờ được đứng riêng một cột – “nhất tự bất khả nhất hàng”.

- Khi viết họ tên người phải đứng cùng 1 cột – “bất đắc phân chiết tính danh”

Bố cục lá sớ

Theo quy định, kết cấu một lá sớ thông thường gồm các phần theo thứ tự dưới đây:

Đầu tiên sau hai chữ “phục dĩ”, đa số các tờ sớ có phần phi lộ, thông thường là một câu văn biền ngẫu viết theo thể phú, nội dung có liên quan tới lá sớ. Ví dụ lá sớ thông dụng mà ta quen gọi là “sớ phúc thọ” thì mở đầu bằng câu “Phúc Thọ Khang Ninh nãi nhân tâm chi kỳ nguyện…”

Tiếp theo là hai chữ “y vu” hoặc “nghệ vu” ở cuối hang địa chỉ. Đầu cột tiếp theo là ghi nơi tiến sớ, ví dụ: “…. linh từ”.

Phần nêu lý do dâng sớ: Phần này được mở đầu bằng hai chữ “thượng phụng” nằm dưới tên đền, chùa của phần 2.

Đầu cột tiếp theo đa phần là mấy chữ “Phật, Thánh hiến cúng …..thiên tiến lễ……” . Kết thúc là chữ “sự”. Chú ý trong sớ, tất cả các chữ Phật, Thánh, hoặc hồng danh của các ngài đều phải viết tôn cao thêm bằng 1 chữ.

Phần ghi họ tên người dâng sớ: Phần này được mở đầu bằng câu: “kim thần tín chủ (hoặc đệ tử)” tiếp theo viết họ tên người dâng sớ, có vài loại sớ thì ghi thêm cả tuổi, bản mệnh, sao gì, cung bát quái nào… (ví dụ sớ cúng sao đầu năm). Nếu sớ ghi nhiều người, hoặc thay mặt cho cả gia đình thì bao giờ cũng có chữ “đẳng”. ví dụ “hiệp đồng toàn gia quyến đẳng”. Kết thúc phần này là mấy chữ: “tức nhật mạo (hoặc ngương) can”… Mấy chữ này, cùng hai chữ “y vu” ở trên nhà in sớ không in mà người viết phải tự điền vào. 

Phần tán thán: Ở phần này là những câu văn giải thích rộng hơn lý do dâng sớ. Kết thúc phần này là câu “do thị kim nguyệt cát nhật, sở hữu sớ văn kiền thân thượng tấu”.

Phần thỉnh Phật Thánh: Phần này mở đầu bằng 2 chữ “cung duy” tiếp theo là Hồng danh của các ngài. Dưới mỗi hồng danh là các chữ “tòa hạ” dành cho Phật, “vị tiền” dành cho Thánh, Thần cùng các bộ hạ các ngài. Đôi khi với các vị Tiên thì dung “cung khuyết hạ”.

Phần thỉnh cầu: Phần này được mở đầu bằng hai chữ “phục nguyện”

Tiếp theo là đoạn văn biền ngẫu (thường là rất hay) nói về sự mong mỏi được các bề trên ban ân huệ cho bản thân và gia đình. Kết thúc bằng câu “đãn thần hạ tình vô nhậm, kích thiết bình doanh chi chí, cẩn sớ.

Xem thêm: Cách Gắn Quả Cầu Thông Gió &Ndash; Cửa Thép Chống Cháy, Ưu Điểm Và Nhược Điểm Của Quả Cầu Thông Gió

Phần cuối cùng, là ghi năm tháng ngay (có khi cả giờ). Kết thúc bằng mấy chữ “….thần khấu thủ thượng sớ”

Cách viết sớ cúng sao giải hạn

Dưới đây là mẫu lòng sớ dâng sao giải hạn cầu bình an cầu hạnh phúc

Phục dĩ

Tinh huy nan hoán hoàng hoàng nan trắc nan danh nhân xứ dương môn lục lục hữu lượng hữu đảo phàm tâm bất cách

Tuệ nhãn diêu quan

Viên hữu:………………………………………………

Việt Nam quốc:………………………………………….

Phật cúng giàng

…………Thiên tiến lễ

Nhương tinh giai hạn cầu gia nội bình an sự

Kim thần

Nhương chủ:……………………………………….

Tam quang phổ thân nhất ý ngôn niệm thần đẳng sinh phùng đế vượng tinh bẩm thiên lương bán hoàng duy hạn ách quỳ quỳ khủng ác diệu hoặc gia cảnh cảnh cúng dường. Nguyên cung trần bái đảo chí nghi nguyên đạo trường sinh chi phúc kim tác đầu thành ngũ thể tịnh tíên nhất tâm

Cụ hữu sớ văn kiền thân

Thượng tấu:

Trung thiên tinh chúa Bắc cực tử vi trương sinh đại đế Ngọc bệ hạ

Tả nam tào lục ty diên thọ tinh quân Thánh tiền Hữu bắc đẩu cửu hoàng giai ách Tinh quân Thánh tiền

Thiên đình cửu cung bát cửu diệu ngũ hành Đẩu số tinh quân

Vị tiền

Cung vọng;

Tôn tinh đồng thuỳ chiếu giám phúc nguyện

Tử vi chiếu mệnh thiên phủ phù cung bảo mệnh vị thiên tài thiên thọ thiên tương đồng ,vũ khúc dĩ phù trì sứ thân cung hoá lộc hoá quyền hoá khoa Đối văn xương chi thọ vực, tam tai tống khứ, tứ thời vô hạn ách chi ngu, ngũ phúc hoàn lai bát tiết hỷ thần thanh long chi tả phụ.

Tử tôn quan đới phu thê lộc tồn ác diệu bôn đằng cát tinh biền tập Đãn thần hạ tình vô nhậm khích thiết bình doanh chi chí

Cẩn sớ

Thiên vận: niên………. nguyệt……..

Cách viết sớ cúng giao thừa

Dưới đây là mẫu sớ cúng giao thừa

Phục dĩ

Thượng thừa

Đế mệnh vạn phương chức nhâm hiền tri hạ bảo sinh dân nhất tuế đương hành khiển niên chung lễ tống nguyên đán cung nghênh nghị khổn mạo đầu mạo đầu tôn nhan vọng đạt

Viên hữu:

Việt Nam quốc………………………………

Thượng phụng

Phật thánh cúng dưỡng minh liên tiến lễ giao thừa cầu bình an tăng duyên trường thọ sự

Kim thân

Tín chủ:……………………………………………….

Ngôn niệm thần đẳng khấu sinh trần thế mệnh thụ

Thượng cung hà bao hàm trường dưỡng chi công cao nhiên bảo hộ tu bằng vu

Thánh trạch tư nhân….. niên chung….. niên thủy giao thừa thì khắc huy hoàng cung thiết hương đăng tan quân đáo cựu quan hồi nghênh tống

Lễ nghi kính thành đan khổn cẩn cụ sớ văn kiền thân thượng tấu

Cựu niên … vương hành khiển chí đức tôn thần … tào phán quan

Tân niên… vương hành khiển chí đức tôn thần… tào phán quan

Tôn thần

Phù thủy

Động giám

Đức đại khuôn phù ân hoằng bảo hộ hồi triều

Đế khuyết nguyệt trứ hạn ách vu tha phương lưu phúc nhân gian thường tứ trinh tường vu hộ nội tỷ thần đăng gia môn hưng vượng

Nhân vật bình an nhất thiết sở cầu vạn bàn xưng ý quân mông

Thánh đức cộng mộc hồng ân đãng thần hạ tình bất thắng cảm hà chi chí cẩn sớ

… niên… nguyệt….

Nhật thần khấu thủ bách bái thượng sớ

Cách viết sớ cúng tất niên

Dưới đây là mẫu sớ cúng tất niên

Phục dĩ

Thánh công tham tán tiệm hồi ngọc luật chi xuân thiên ý trùng hàn dục tống lạp mai chi tuyết tuế diệc mạc chỉ tế dĩ an chi

Viên hữu:…………………………………

Việt Nam quốc:………………………………..

Thượng phụng

Phật hiến cúng

…… thiên tiến lễ

Tạ ân tất niên tập phúc nghênh tường cầu vạn an sự

Nhương chủ:………………………………………

Cao ngự phủ giám phàm tình ngôn niệm tuế nguyệt như lưu nãi thiên thì chi mặc vận thủy chung bất thất tư tự sự chi khổng minh.

Cố quyên cát nhật vi hi đông vu bá chu thi thập nhi cát tính dĩ tế công xã thùy nguyệt lệnh chi văn cố

Tư đại lữ sao thanh tam bách lục tuần tương tận chị thử nhị dương ứng độ thất thập nhị hầu sơ chu thành khả thông

Thần liêu dĩ tốt tuế do thị kim nguyệt cát nhật kiền bị phỉ

Cụ hữu sớ văn mạo thân

Thượng tấu

Cung duy

Thập phương vô lượng thường trụ tam bảo

Nam mô sa bà giáo chủ bản sư thíc ca mâu ni phật

Nam mô tam thừa đẳng giác chư đại bồ tát chư hiền thánh tăng

Tam giới thiên chủ tứ phủ vạn linh công đồng đại đế

Cung vọng

Duệ gián tập hi kim luân thường chuyển tự chính nguyệt nhi kết nguyệt hồng đăng khai cát khánh chi hoa quá kim niên phục lai niên lục

Trúc báo bình an chi tự phúc lộc thường xuân chi cảnh phục dĩ nhi lai tai ương biến quái chi tường kim đương thỉnh giải

Đãn thần hạ tình vô nhân kích thiết bình doanh chi chí cẩn sớ.

Thiên vận… niên… nguyệt… nhật thần khấu thủ bách bái thượng sớ.

Trên đây là các thông tin về sớ cũng như cách viết sớ đơn giản nhất, các mẫu sớ cúng sao giải hạn, cúng tất niên, cúng giao thừa đơn giản và dễ áp dụng nhất. Chúc các bạn có thể tham khảo và chuẩn bị cho mình mâm cỗ cúng tất niên, cúng sao giải hạn và cúng giao thừa chu đáo nhất kèm với các mẫu sớ nói trên.

Admin19/10/20210 Comments

Đây là bài viết hướng dẫn cách viết sớ đầy đủ chi tiết, dành cho các tín chủ, đệ tử thập phương muốn viết sớ đi lễ Chùa, Đền, Phủ… Và cho các thầy cúng, ông đồ tham khảo thêm về cách trình bày một lá sớ theo cách cổ.

Bạn đang xem: Hướng dẫn viết sớ chữ quốc ngữ

Hiện nay trên internet đã có rất nhiều bài viết, clip của các thầy cúng, các cô, các cậu hướng dẫn cách viết lá sớ đi lễ. Tôi chỉ xin có một số ý kiến đóng góp. Trước để giúp những ai muốn tìm hiểu về cách viết sớ. Sau để các vị hữu duyên tùy hỷ góp ý giúp con đường tu học Đạo của chúng ta có thể ngày một tinh tấn hơn.

Có rất nhiều mẫu sớ, tùy vào mục đích, khoa cúng, buổi lễ… ngoài ra còn rất nhiều các mẫu trạng, hịch…khác nhau.Nhưng để quý vị viết sớ đi lễ hành hương thì chỉ cần dùng mẫu sớ Phúc Thọ là được ( ở một số nơi ghi là mẫu Phúc Lộc Thọ). Sớ này có thể dùng để đi lễ Chùa, Đền, Phủ, Đình, Điện… vào các ngày sóc, vọng hàng tháng (mùng 1, rằm), ngày tiệc Thánh hay dịp đầu năm, cuối năm… Các bản in tờ sớ Phúc Thọ ở mỗi nơi tuy có thể khác nhau một số chữ nhưng nội dung thì nhất quán. Để viết 1 lá sớ Phúc Thọ, quý vị chỉ cần điền đủ thông tin vào (6) vị trí như hình:“Phục dĩ Phúc Thọ Khang Ninh nãi nhân tâm chi cờ nguyện tai ương hạn ách bằng Thánh lực… “Đây là dòng quý vị điền thông tin về nơi cư trú của quý vị hoặc củangười đi lễ. Với quy định địa danh lớn viết trước rồi sắp xếpnhỏ dần.Ví dụ “…Bắc Ninh tỉnh, Gia Đông huyện, Thuận Thành xã, đệ bát tổ dân, thập tám gia số hiệu…” (tổ số 8, nhà số 18)“…Hồ Chí Minh thành phố, Gò Vấp quận, cửu bách cửu ngõ, nhị thập cửu gia số hiệu…” (ngõ 909, nhà số 29)“Việt Nam quốc Hiện sinh cư tại hải ngoại Đức quốc (Hà Lan quốc hoặc Mỹ quốc…hiệu đầu vu).”Cuối dòng này luôn được kết thúc bằng 2 chữ “Đầu Vu” nghĩa tương đương giống: gửi tới, hướng về…Nếu địa chỉ của quý vị quá dài dẫn đến viết 1 dòng không đủ thì có thể chia làm 2 dòng song song. Cách viết này gọi là “viết song cước”.

– Cần phân biệt “Tên tự” và “Tên thường gọi”. Đây là điều rất nhiều người, kể cả các thầy viết sớ lâu năm vẫn mắc phải.Nói ví thửnhư “tên tự” là tên một người dùng trên các giấy tờ có tính pháp lý như giấy khai sinh,chứng minh thư, bằng lái xe…Còn “tên thường gọi” là biệt danh, bút danh, tên gọi hàng ngày, không có giá trị giấy tờ pháp lý.

Cũng vậy,“Tên tự” là tên Đền, Chùa được ghi trên hoành phi nơi chính điện.Còn “tên thường gọi” là dân gian vẫn truyền khẩu gọi tên.

Xem thêm: Cẩm Nang Toàn Tập Hướng Dẫn Chơi Pokemon Go Mà Game Thủ Nào Cũng Cần Phải Biết

Ví dụ: “Chùa Hà” là tên thường gọi nhưng tên tự để viết sớ là “Thánh Đức Tự” ( 聖 德 寺) “Chùa Giáp Bát” là tên thường gọi nhưng tên tự là “Phổ Chiếu Tự” (普 照 寺) v.v…Vậy mà nhiều quý vị, nhiều thầy vẫn dùng “tên thường gọi”của Chùa, Đền để điền vào sớ. Khác nào khi ta lập hợp đồng mua bán đất mà dùng tên thường gọi. Vậy sao pháp luật chứng nhận. Thiết nghĩ vậy là chưa chuẩn xác!Nhiều quý vị đặt câu hỏi: “Khi không biết tên tự nơi ta dâng sớ, thì làm sao điền được cho đúng đây? “ -Tên nơi dâng lễ ghi trên chữ “Thượng phụng”, không ghi phía dưới mới đúng cách hành văn trong sớ.Nếu ko nhớ rõ tháng, quý vị ghi là “Đương thiên” hoặc “Đương tiết”, đều có thể được.

4.”…Tiến lễ… Giải hạn…”

Tại đây quý vị có thể điền hai chữ “Kim Ngân”, “Tài Mã”, “Hoa man”, “Phù Lưu”… sao cho hợp hoàn cảnh của quý vị.

Đây là phần quý vị điền thông tin của chính quý vị hoặc của người đi lễ như tên, năm sinh, tuổi, cung mệnh…với lưu ý những chữ đầu tiên của các dòng, viết không được cao chữ “Phật”. Ví dụ: Trần Văn Kèo niên sinh Kỷ Hợi hành canh lục thập nhất tuế. Hiền thê Lê Thị Cột niên sinh Giáp Thìn hành canh ngũ thập lục tuế…

Lưu ý: Sớ đi lễ chỉ ghi ngày như hướng dẫn trên. Trường hợp ghi rõ ngày lễ là khi cử hành các đàn lễ, Hịch hoặc Điệp sẽ được ghi rõ ngày bằng mực đỏ với mục đích gửi hỏa tốc.

Trên đây là hướng dẫn cách viết một lá sớ đi lễ hành hương cơ bản. Nếu còn gì thắc mắc, xin quý vị có thể liên hệ trực tiếp với tôi để trao đổi thêm.

Xin tác giả hỗ trợ cách điền đầy đủ trong tờ sớ, bản thân có đọc phần trên nhưng cho mình hỏi cách ghi các vật phẩm như nhất phẩm hoa như thế nào? và tiến vu hoặc cung tiến vu. Tên quý nhân âm phần nhận ghi thế nao? Xin cám ơn


Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bình luận

Tên *

Email *

Trang web

Lưu tên của tôi, email, và trang web trong trình duyệt này cho lần bình luận kế tiếp của tôi.

Video liên quan

Chủ đề