Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam

Mục lục bài viết

  • 1. Khái niệm
  • 2. Hoạt động niêm yết chứng khoán
  • 3. Hoạt động công bố thông tin
  • 4. Hoạt động giao dịch chứng khoán và tổ chức giao dịch chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán
  • 5. Hoạt động giám sát

1. Khái niệm

Sở giao dịch chứng khoán là thị trườnggiao dịch chứng khoán, nơi mua bán các loại chứng khoán đã được niêm yết một cách có tổ chức theo luật định.

​Sở giao dịch chứng khoán là nơi gặp gỡ của các nhà môi giới chứng khoán để thương lượng đấu giá mua bán chứng khoán, là cơ quan phục vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán. Như vậy, Sở giao dịch chứng khoánkhông tham gia mua bán chứng khoán, mà chỉ cho thuê địa điểm để người mua bán thực hiện giao dịch và đưa ra các loại chứng khoán được mua bán trên thị trường.

Sở giao dịch chứng khoán là thị trường chứng khoán tập trung có tổ chức và có sự khác biệt với các thị trường phi tập trung. Đây là thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại một điểm tập trung à sàn giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán và hoạt động theo quy định của pháp luật, thời gian biểu của việc giao dịch được quy định rõ

2. Hoạt động niêm yết chứng khoán

Khoản 24 Điều 4 Luật chứng khoán 2019: “Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.”

Niêm yết chứng khoán là một quá trình mà một Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận cho tổ chức phát hành chứng khoán được phép giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nếu tổ chức này đáp ứng được những điều kiện nhất định của Sở giao dịch đó.

- Mục đích niêm yết chứng khoán:

Thứ nhất, thiết lập quan hệ hợp đồng giữa Sở giao dịch chứng khoán với tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết, từ đó qui định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chứcphát hành trong việc công bố thông tin, đảm bảo tính trung thực, công khai và công bằng.

Thứ hai, nhằm mục đích hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định, xây dựng lòng tin của công chúng đối với thị trường chứng khoán bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lượng cao để giao dịch.

Thứ ba, cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin về các tổ chức phát hành.

Thứ tư, giúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường đấu giá vì thông qua việc niêm yết công khai, giá chứng khoán đượchình thành dựa trên sự tiếp xúc hiệu quả giữa cung và cầu chứng khoán.

- Phân loại:

+ Niêm yết lần đầu (Initial Listing):Niêm yết lần đầu là việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành được đăng kí niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành ra công chúng (IPO) khi tổ chức phát hành đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về niêm yết.

+ Niêm yết bổ sung (Additional Listing):Niêm yết bổ sung là quá trình chấp thuận của Sở giao dịch chứng khoán cho một công ty niêm yết được niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích tăng vốn hay vì các mục đích khác như sáp nhập, chi trả cổ tức, thực hiện các trái quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu…

+ Thay đổi niêm yết (Change Listing):Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng khoán giao dịch, khối lượng, mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khoán đượcniêm yết của mình.

+ Niêm yết lại (Relisting):Là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã bị huỷ bỏ niêm yết vì các lí do không đáp ứngđược các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.

+ Niêm yết cửa sau (Back door Listing):Là trường hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả là các tổ chức không niêm yết đó lấy được quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.

+ Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần (Dual Listing& Partial listing): Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã pháthành ra công chúng trên một Sở giao dịch chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài.

Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứngkhoán đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó, phần còn lại không hoặc chưa được niêm yết.

Niêm yết từng phần thường diễn ra ở các công ty lớn do Chính phủ kiểm soát, phần chứng khoán phát hành ra thị trường do các nhà đầu tư cá nhân nắm giữ được niêm yết, còn phần nắm giữ của Chính phủ hoặc tổ chức đại diện cho Chính phủ nắm giữ không được niêm yết.

- Những ưu điểm, nhược điểm đối với doanh nghiệp được niêm yết chứng khoán ở sở giao dịch chứng khoán:

Ưu điểm: làm tăng uy tín cho doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong kinh doanh; làm tăng thanh khoản đối với chứng khoán của doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn và chi phí thấp; thúc đẩy việc tổ chức quản lý có hiệu quả; giá trị của công ty được đánh giá và được bộc lộ rõ ràng hơn và vó thể được hưởng một khoản ưu đãi nhất định.

Nhược điểm: lộ thông tin;có thể cản trở trong việc thâu tóm và sáp nhập; quyền kiểm soát có thể bị đe dọa; áp lực bị giám sát, kiểm tra từ nhiều phía và áp lực đối với lãnh đạo doanh nghiệp về kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh; chi phí niêm yết khá tốn kém: phí niêm yết lần đầu, phí niêm yết lại chứng khoán hay phí niêm yết hàng năm,…

3. Hoạt động công bố thông tin

Nguyên tắc công bố thông tin: (Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)

- Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định pháp luật. Việc công bố các thông tin cá nhân bao gồm: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Chứng minh quân nhân, Hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ liên lạc, địa chỉ thường trú, số điện thoại, số fax, thư điện tử, số tài khoản giao dịch chứng khoán, số tài khoản lưu ký chứng khoán, số tài khoản ngân hàng, mã số giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ được thực hiện nếu cá nhân đó đồng ý.

- Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó.

- Các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố, bao gồm đầy đủ các thông tin theo quy định. Trường hợp thông tin công bố bao gồm các thông tin cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này và các đối tượng công bố thông tin không đồng ý công khai các thông tin này thì phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán 02 bản tài liệu, trong đó 01 bản bao gồm đầy đủ thông tin cá nhân và 01 bản không bao gồm thông tin cá nhân để Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán thực hiện công khai thông tin.

- Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện. Việc công bố thông tin do người thực hiện công bố thông tin thực hiện được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư này.

- Các đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định tại Thông tư này như sau:

Các thông tin công bố định kỳ, thông tin về việc đăng ký công ty đại chúng phải được lưu giữ dưới dạng văn bản (nếu có) và dữ liệu điện tử tối thiểu 10 năm. Các thông tin này phải được lưu giữ và truy cập được trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin tối thiểu là 05 năm.

Các thông tin công bố bất thường, theo yêu cầu hoặc các hoạt động khác phải được lưu giữ và truy cập được trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin tối thiểu là 05 năm.

4. Hoạt động giao dịch chứng khoán và tổ chức giao dịch chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán

Căn cứ vào Thông tư 120/2020/TT-BTC giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ: Phương thức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận.

Phương thức giao dịch thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các bên tham gia giao dịch thông qua thành viên giao dịch tự thoả thuận về các điều kiện giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; hoặc các bên tham gia giao dịch thỏa thuận, thực hiện giao dịch, sau đó thông qua thành viên giao dịch ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch chứng khoán.

- Giao dịch trong ngày là giao dịch mua và bán cùng một mã chứng khoán nhà đầu tư chưa sở hữu với cùng một khối lượng giao dịch, thực hiện trên cùng một tài khoản và trong cùng một ngày giao dịch.

- Giao dịch mua bắt buộc (buy in) là giao dịch mua chứng khoán để bảo đảm có đủ số lượng chứng khoán thanh toán cho các giao dịch thiếu chứng khoán theo quy định pháp luật.

- Giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán (sau đây gọi là giao dịch ký quỹ) là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng khoán có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên.

- Giao dịch bán khống có tài sản bảo đảm (sau đây gọi là giao dịch bán khống có bảo đảm) là giao dịch bán chứng khoán đã được vay trên hệ thống vay và cho vay chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Người bán sau đó có nghĩa vụ mua lại số chứng khoán đó để hoàn trả khoản đã vay.

Phương thức khớp lệnh tập trung là phương thức giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán. Phương thức khớp lệnh tập trung bao gồm khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.

- Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.

- Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch chứng khoán.

Hệ thống và quy trình giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán:Khách hàng mở tài khoản giao dịch;Đặt lệnh tại công ty chứng khoán;Tiến hành khớp lệnh;Thông báo kết quả giao dịch;Thanh toán, bù trừ chứng khoán;Đăng ký chứng khoán;Lưu ký chứng khoán;Ký gửi chứng khoán;Rút chứng khoán.

5. Hoạt động giám sát

Căn cứ Thông tư 95/2020/TT-BTC hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán

Khái niệm: giám sát là tập hợp các thông tin, số liệu thị trường; tiến hành phân tích đánh giá để đưa ra dự báo phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện hành vi vi phạm.

Hình thức giám sát: giám sát trực tiếp, giám sát nhiều ngày và kiểm tra.

Nội dung giám sát:

- Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con thực hiện giám sát nhằm phát hiện các giao dịch bất thường, giao dịch nghi vấn có khả năng vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán, bao gồm: hành vi sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán; hành vi thao túng thị trường chứng khoán; hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

- Giám sát hoạt động giao dịch, công bố thông tin và báo cáo liên quan đến giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, cổ đông lớn, nhóm người liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, người nội bộ và người có liên quan đến người nội bộ và các đối tượng khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, người nội bộ của quỹ đại chúng niêm yết dạng đóng và người có liên quan, người được ủy quyền công bố thông tin và nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.

- Giám sát giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, giao dịch chào mua công khai và các giao dịch khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.