Tạp chí khoa học và công nghệ nông nghiệp việt nam

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology MỤC LỤC NĂM THỨ MƯỜI BA 1. Hà Văn Nhân, Nguyễn Thành Luân, Hoàng Sĩ Tiến, 3 Trần Thị Liền. Kết quả chọn tạo giống lúa cực ngắn SỐ 8 NĂM 2018 ngày N25 2. Vũ Thị Nhường, Nguyễn Trọng Khanh, Nguyễn Anh 7 TỔNG BIÊN TẬP Dũng, Phạm Văn Tính. Kết quả nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm dòng lúa thơm chất lượng cao Gia Lộc Editor in chief 516 (GL516) GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT 3. Lê Hùng Phong, Trịnh Thị Liên, Lê Diệu My, Nguyễn 13 Trí Hoàn. Kết quả chọn tạo dòng mẹ lúa lai hai dòng (TGMS) chất lượng PHÓ TỔNG BIÊN TẬP 4. Trần Đức Hoàng, Trần Thị Hạnh, Giang Thị Lan 18 Deputy Editor Hương, Trần Thị Hải, Lê Quang Đức, Trịnh Văn Mỵ, GS.TS. BÙI CHÍ BỬU Ngô Doãn Đảm. Kết quả chọn lọc giống khoai lang TS. TRẦN DANH SỬU KLC15 5. Ngô Thị Huệ, Nguyễn Thị Nhung, Trịnh Văn Mỵ, 23 TS. NGUYỄN THẾ YÊN Đỗ Thị Bích Nga, Ngô Doãn Đảm, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Mạnh Quy, Đào Huy Chiên, Neeraj THƯỜNG TRỰC Sharma, Merideth Bonierbale. Kết quả chọn lọc và khảo nghiệm giống khoai tây KT1 phục vụ ăn tươi và ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ chế biến ở các tỉnh phía Bắc 6. Hoàng Bá Tiến, Đỗ Thị Hường, Nguyễn Thị Minh, 29 TÒA SOẠN - TRỊ SỰ Nguyễn Thị Sen, Trương Thị Thủy. Đánh giá khả năng thích ứng của các dòng, giống lúa nhập nội từ Viện Ban Thông tin Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) tại Viện Cây lương Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam thực và Cây thực phẩm Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội 7. Nguyễn Xuân Đoan, Nguyễn Xuân Thu, Trần Thị 33 Điện thoại: (024) 36490503; Trường, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Hồng Oanh, (024) 36490504; 0949940399 Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Thị Liễu. Kết quả khảo nghiệm sản xuất bộ giống lạc cho vùng thâm canh tại Fax: (024) 38613937; Nghệ An và Bắc Giang Website: http//www.vaas.org.vn 8. Phạm Thiên Thành, Dương Thị Thưởng, Nguyễn Văn 37 Email: ; Giang, Nguyễn Thị Thu, Dương Xuân Tú, Phan Thị ; Thanh. Khảo sát nguồn gen kháng bệnh đạo ôn trên một số giống lúa bằng chỉ thị ADN 9. Lưu Văn Quyết, Đỗ Thị Hường, Nguyễn Thị Mai 44 ISSN: 1859 - 1558 Hương, Nguyễn Thị Phương Nga, Trương Thị Thủy, Giấy phép xuất bản số: Nguyễn Thị Minh. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá và rầy nâu của các giống lúa địa phương ở miền Bắc 1250/GP - BTTTT Việt Nam Bộ Thông tin và Truyền thông 10. Trần Thị Trường, Đoàn Thị Thùy Linh, Lê Thị Kim 48 cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 Huế, Trần Tuấn Anh. Đánh giá phản ứng với bệnh phấn trắng và đặc điểm nông học của các mẫu giống đậu tương mới nhập 1
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology 11. Đặng Quang Hà, Đinh Hồng Duyên, Nguyễn Thị 52 Lan Anh, Trịnh Thị Vân, Nguyễn Đăng Minh Chánh. NĂM THỨ MƯỜI BA Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm  nấm rễ nội cộng sinh Arbuscular mycorrhiza (AM) lên cây đậu tương trong điều kiện nhà lưới SỐ 8 NĂM 2018 12. Trần Phạm Vũ Linh, Mai Thu Thảo, Nguyễn Quốc 57 Bình. Đánh giá khả năng kháng vi rút đốm trắng của TỔNG BIÊN TẬP chủng Vibrio harveyi đột biến chứa DNA vector mang gen mã hóa protein vỏ VP28 trên đối tượng tôm thẻ Editor in chief chân trắng GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT 13. Nguyễn Tuấn Điệp, Nguyễn Bình Nhự. Điều tra thành 62 phần sâu hại lúa và biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ bằng chế phẩm thuốc thảo mộc vụ Xuân tại huyện Gia PHÓ TỔNG BIÊN TẬP Bình, tỉnh Bắc Ninh Deputy Editor 14. Nguyễn Thị Lâm Đoàn, Đặng Thảo Yến Linh. Các đặc 67 GS.TS. BÙI CHÍ BỬU điểm phân loại và tạo chế phẩm probiotic của vi khuẩn TS. TRẦN DANH SỬU lactic phân lập từ ruột gà 15. Hoàng Văn Thảnh, Nguyễn Văn Tuất, Trịnh Xuân 74 TS. NGUYỄN THẾ YÊN Hoạt, Lê Thị Thảo. Một số đặc điểm sinh học của nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cà phê chè THƯỜNG TRỰC tại Sơn La và hiệu lực của một số thuốc ức chế sự phát triển của nấm trên môi trường nhân tạo ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ 16. Lê Thị Thanh Huyền, Trần Công Hạnh, Trần Đình 81 Long. Ảnh hưởng của vi lượng chelates (EDTA) đến TÒA SOẠN - TRỊ SỰ năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa Ban Thông tin 17. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Thúy Lương, Nguyễn 85 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Xuân Vi, Nguyễn Trí Quý. Ảnh hưởng của mức phân Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội bón, mật độ và vụ trồng đến sinh trưởng và năng suất Điện thoại: (024) 36490503; linh lăng Alfalfa AF1 (024) 36490504; 0949940399 18. Phạm Thị Thu Hà, Nguyễn Trọng Hiển, Nguyễn Viết 91 Hưng, Nguyễn Quang Tin, Niê Xuân Hồng, Vũ Thị Fax: (024) 38613937; Vui. Kết quả nghiên cứu bón phân theo phương pháp Website: http//www.vaas.org.vn chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng trên giống sắn BK tại Email: ; Nghệ An ; 19. Bùi Quang Định, Nguyễn Hữu Hỷ, Nguyễn Xuân 95 Đoan. Kết quả nghiên cứu gói kỹ thuật canh tác vừng đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao cho vùng Đồng ISSN: 1859 - 1558 bằng sông Cửu Long Giấy phép xuất bản số: 20. Trần Thị Minh Thu, Trần Anh Tuấn, Trần Minh Tiến. 102 Đánh giá thực trạng ô nhiễm kim loại nặng trong đất 1250/GP - BTTTT nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh Bộ Thông tin và Truyền thông 21. Phạm Thị Tuyết Ngân, Nguyễn Hoàng Nhật Uyên, 108 cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 Trần Trung Giang, Nguyễn Văn Dũng, Đặng Huỳnh Giao. Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp nuôi trồng thủy sản bằng plasma lạnh 2
  3. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CỰC NGẮN NGÀY N25 Hà Văn Nhân1, Nguyễn Thành Luân1, Hoàng Sĩ Tiến1, Trần Thị Liền1 TÓM TẮT Đề tài chọn tạo giống lúa cực ngắn cho các tỉnh phía Bắc đã và đang được thực hiện từ nhiều năm gần đây tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. Một trong những sản phẩm của đề tài này là giống lúa N25. N25 được chọn lọc từ quần thể 9311, xử lý đột biến bằng tia gama nguồn Co ban 60. N25 đã được sản xuất thử ở nhiều vùng sinh thái với diện tích đạt 968 ha. Tại các vùng này, N25 có thời gian sinh trưởng khoảng 85 - 95 ngày trong vụ Mùa, năng suất đạt từ 58 - 65 tạ/ha. N25 kháng vừa với đạo ôn, chất lượng gạo khá, hàm lượng amyloza 17,4% so với 24,7% của KD18 hoặc 9311. Từ khóa: Giống lúa N25, cực ngắn ngày, chọn tạo I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã và đang là mục 2.1. Vật liệu nghiên cứu tiêu lớn của ngành trồng trọt. Chuyển đổi cơ cấu Giống lúa 9311 nhập nội, N25 và một số giống giống lúa từ sử dụng giống dài ngày sang giống lúa như lúa KD18, tẻ tép, CR203 làm đối chứng. ngắn ngày và cực ngắn ngày là để tạo quỹ thời gian cần thiết cho cây trồng vụ Đông ưa ấm như: ngô, 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu lạc, đậu tương, các cây họ bầu bí, khoai lang... sinh 2.2.1. Nội dung nghiên cứu trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên, hiện nay trên địa - Sản xuất thử giống lúa N25. bàn các tỉnh phía Bắc, diện tích lúa được gieo trồng chủ yếu vẫn là các giống như KD18, Q5 có thời gian - Khảo nghiệm Quốc gia DUS. sinh trưởng 105 - 110 ngày (hoặc những giống có 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thời gian sinh trưởng tương đương). Sở dĩ các giống - Sản xuất thử: N25 được sản xuất thử theo “Quy này chiếm tỷ trọng lớn vì chúng có tính thích ứng phạm khảo nghiệm giống lúa” (Bộ Nông nghiệp và rộng, năng suất ổn định. Nhưng để tạo quỹ đất cho PTNT, 2004), giống đối chứng là giống được gieo các cây vụ Đông ưa ấm phát triển (gieo trồng cuối trồng phổ biến tại địa phương (Khang dân 18). tháng 8 và đầu tháng 9 thay vì trước đây gieo khoảng - Khảo nghiệm DUS theo “Quy chuẩn kỹ thuật 25/9), thì cần phải có những giống lúa mới ngắn Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng ngày hơn, chất lượng gạo cao hơn. giống lúa” (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011) vụ Mùa Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu đã và đang ảnh 2015 và vụ Mùa 2016. hưởng sâu rộng đến đời sống và sản xuất ở khắp nơi - Theo dõi, đánh giá các đặc điểm nông sinh trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Hạn hán, lụt học của các dòng, giống lúa theo tiêu chuẩn đánh lội bất thường tại nhiều vùng đã gây ra những thiệt giá nguồn gen lúa của IRRI 1996, 2002 (SES 1996, hại không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp nói riêng SES 2002). và đời sống nói chung. Rét đậm và rét muộn ở các tỉnh phía Bắc đang xảy ra trầm trọng hơn nên cần có - Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng chương giống ngắn ngày để gieo muộn tránh mạ bị chết rét. trình IRRISTAT 4.0. 9311 là giống lúa nhập nội, trọng lượng 1000 hạt III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28 g, cứng cây, dạng cây gọn, đã được đánh giá là có triển vọng. Vì vậy, để duy trì những đặc điểm tốt của 3.1. Nguồn gốc và sơ đồ chọn tạo giống này và tạo ra giống có thời gian sinh trưởng N25 chọn lọc từ giống gốc 9311 được xử lý bằng cực ngắn, 9311 đã được cải tiến bằng phương pháp tia gamma nguồn Co60 ở vụ Mùa 2005. xử lý đột biến. 3.2. Kết quả khảo nghiệm và sản xuất thử Mục tiêu: Chọn tạo giống lúa có thời gian sinh 3.2.1. Kết quả khảo nghiệm VCU trưởng cực ngắn, chất lượng gạo tốt, năng suất đạt 58 - 62 tạ/ha, chống chịu với một số loại sâu bệnh Qua bảng 1 cho thấy giống N25 có thời gian sinh hại chính. trưởng trong vụ Xuân từ 115 -120 ngày, vụ Mùa từ 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 3
  4. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 90 - 95 ngày, ngắn hơn giống Khang dân 18 từ 10-15 giống Khang dân 18. Một số đặc điểm nông sinh học ngày và ngắn hơn giống gốc (9311) từ 15 - 20 ngày. khác của giống như: khả năng đẻ nhánh, chiều dài Giống có độ thuần tốt ở điểm 1 tương đương như hạt gạo… tương đương như giống gốc ban đầu 9311. - Sơ đồ chọn tạo: Mùa 2005 Xử lý hạt khô giống gốc 9311 bằng tia gamma nguồn Co60 với liều lượng 40 krad Xuân 2006: M1 Chọn những cá thể có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày, chống chịu với Mùa 2006: M2 một số sâu bệnh hại Chọn cá thể liên tục, TGST dưới 100 … ngày, NS khá, kháng đạo ôn Mùa 2011: M12 Chọn dòng có TGST 90 ngày, NS cao, chất lượng tốt đặt tên là N25 để khảo nghiệm tác giả Xuân 2012 Tiếp tục tiến hành khảo nghiệm tác giả, làm thuần và nhân giống Xuân 2013 Mùa 2013 Khảo nghiệm tác giả ở một số địa phương và khảo nghiệm Quốc gia VCU Năm 2014, 2016 Khảo nghiệm sản xuất, khảo nghiệm DUS và sản xuất thử tại các địa phương Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa N25 TT Chỉ tiêu N25 9311 KD18 Thời gian sinh trưởng (ngày): 1 - Vụ Xuân 115 - 120 140 - 145 130 - 135 - Vụ Mùa 90 - 95 115 - 120 103 - 107 2 Độ thuần đồng ruộng (điểm) 1 1 1 3 Chiều cao cây (cm) 110 - 115 100 - 105 105 -110 4 Màu sắc lá Xanh nhạt Xanh Xanh 5 Góc lá đòng (điểm) 1 1 1 6 Khả năng đẻ nhánh Trung bình Trung bình Trung bình 7 Ngoại hình chấp nhận (điểm) 1 1 1 8 Màu sắc vỏ trấu Vàng sáng Vàng Vàng 9 Tình trạng râu ở hạt (điểm) 0 0 0 10 Chiều dài hạt gạo (mm) 6,7 8,1 5,75 11 Dạng hạt Trung bình Rất dài Trung bình 4
  5. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Bảng 2. Năng suất thực thu của giống lúa N25 tại các điểm khảo nghiệm (tạ/ha) Điểm khảo nghiệm Vụ Tên giống Hưng Hải Thái Vĩnh Thanh Nghệ Hà Bắc Bình Yên Bái Yên Dương Bình Phúc Hoá An Tĩnh Giang quân N25 47,73 63,93 47,18 42,67 47,73 35,50 - 48,40 42,00 46,89 KD 18 (Đ/c) 49,57 52,53 49,93 51,67 54,27 40,73 - 45,17 44,33 48,53 Mùa 2013 CV (%) 4,1 5,7 4,9 8,2 6,3 8,1 - 4,5 5,3 - LSD0,05 3,52 4,72 4,13 6,18 5,52 5,38 - 3,33 3,73 - N25 67,46 56,65 56,95 67,33 48,27 53,07 65,07 43,27 - 57,26 KD 18 (Đ/c) 62,56 55,82 53,87 63,33 53,07 57,06 59,63 46,27 - 56,52 Xuân 2014 CV (%) 5,5 6,7 7,7 6,7 6,6 8,9 5,2 8,2 - - LSD0,05 5,73 6,11 7,18 6,70 5,42 8,07 5,06 6,61 - - N25 52,50 50,28 49,04 50,00 56,50 48,73 49,23 41,53 - 49,55 KD 18 (Đ/c) 66,60 62,27 49,33 51,00 51,13 57,27 39,10 51,53 - 54,29 Mùa 2014 CV (%) 7,2 4,1 7,4 5,2 5,5 3,4 7,6 5,6 - - LSD0,05 7,40 4,00 5,15 4,27 4,97 3,03 6,59 5,08 - - Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm cây trồng và phân bón Quốc gia. - Giống lúa N25 đã qua 3 vụ khảo nghiệm VCU: Kết quả đánh giá phản ứng của giống lúa thí Mùa 2013, Xuân 2014 và Mùa 2014 (Bảng 2). nghiệm đối với nòi đạo ôn thu thập từ Nam Định + Chất lượng: Theo kết luận của Trung tâm Khảo cho thấy: Giống lúa N25 có phản ứng kháng vừa (cấp điểm 5,0) với nòi đạo ôn Nam Định. kiểm nghiệm giống cây trồng và phân bón Quốc gia, giống lúa N25 có chất lượng cơm mềm, dính và 3.2.4. Kết quả đánh giá phản ứng đối với bệnh ngon vừa: Độ mềm (điểm 4), độ dính (điểm 3), độ bạc lá trắng (điểm 5), độ bóng (điểm 3), độ ngon (điểm 3). Như vậy, theo kết quả đánh giá nhân tạo phản ứng của giống lúa N25 của Viện Bảo vệ thực vật Bảng 3. Kết quả đánh giá chất lượng cơm thì giống lúa N25 kháng vừa với bệnh đạo ôn (cấp của giống N25 vụ Mùa năm 2014 điểm 5), kháng vừa với bệnh bạc lá (cấp điểm 5,5) và Độ Độ Độ Độ Độ nhiễm nhẹ rầy nâu (cấp điểm 6). Tên giống Mùi mềm dính trắng bóng ngon Bảng 5. Phản ứng của giống N25 N25 1 4 3 5 3 3 đối với bệnh bạc lá vụ Mùa năm 2016 KD18 (Đ/c) 1 3 2 5 3 1 Cấp bệnh Tên giống Mức đánh giá TB Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm cây trồng và phân bón Quốc gia, vụ Mùa 2014. Giống đánh giá N25 5,5 Kháng vừa Chuẩn nhiễm TN1 9,0 Nhiễm nặng 3.2. 3. Kết quả đánh giá khả năng kháng bệnh đạo ôn Chuẩn Kháng IRBB7 3,0 Kháng Đánh giá khả năng kháng bệnh đạo ôn của giống Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật. được đánh giá tại Viện Bảo vệ thực vật. Kết quả được Giống lúa N25 đã được Hội đồng khoa học Bộ trình bày ở bảng 4. Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống sản xuất Bảng 4. Phản ứng của các giống lúa đối thử theo QĐ số 609/QĐ-TT-CLT ngày 30 tháng 12 với nòi đạo ôn Nam Định, vụ Xuân năm 2016 năm 2015. Cấp bệnh 3.2.5. Kết quả khảo nghiệm DUS Tên giống Mức đánh giá TB - Giống đối chứng: PC10, ĐD2, PC6,VS1, Giống đánh giá N25 5,0 Kháng vừa DDT136, Vật tư NA1, Vật tư NA2, BT13, HN6, Khánh Hưng 6. Chuẩn nhiễm B40 9,0 Nhiễm nặng - Giống tương tự: PC10, Kim Sơn 28, ĐD2. Chuẩn Kháng Tẻ tép 1,0 Kháng cao - Kết quả đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật. và tính ổn định. 5
  6. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 + Tính khác biệt: Giống đăng ký khác biệt với các + Tính đồng nhất: Số cây khác dạng trên tổng số giống được biết đến rộng rãi. Sự khác biệt với giống cây quan sát là: 2/1000 (2015), 2/1000 (2016) không tương tự được thể hiện ở bảng 6; Giống N25 so với vượt quá số cây khác dạng tối đa cho phép (3/1000) giống so sánh PC10 có sự khác biệt rõ rệt thể hiện ở nên giống đăng ký có tính đồng nhất. một số chỉ tiêu như: chiều cao cây của giống N25 cao + Tính ổn định: Qua hai vụ khảo nghiệm giống hơn so với giống PC10; râu ở bông giống N25 thể đăng ký có tính đồng nhất nên được xem là có tính hiện ở điểm 1, giống PC10 thể hiện ở điểm 9. ổn định. Bảng 6. So sánh giống N25 với giống tương tự PC10 ở một số chỉ tiêu Khoảng cách Tính trạng Năm Giống đăng ký Giống tương tự tối thiểu Thân: Chiều dài (trừ bông) 2015 5 4 2 26 Chỉ với giống không bò lan 2016 (106,4 - 96,7 cm) (87,4 - 84,4 cm) 2015 32 Bông: Râu 1 9 8 2016 2015 63 Nội nhũ: Hàm lượng amylose 3 5 2 2016 3.2.6. Kết quả sản xuất thử tại một số địa phương Giống lúa N25 đã được khảo nghiệm sản xuất chọn giống lúa ngắn ngày, năng suất, chất lượng, ở nhiều địa phương từ vụ Mùa 2013 và đến vụ giảm thiểu rủi ro thiên tai hạn, úng và giá rét. Thúc Mùa 2016 đã tiến hành sản xuất thử tại nhiều địa đẩy tái cơ cấu ngành trồng trọt. Gieo cấy N25 sẽ cho phương: Bắc Giang, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, phép mở rộng diện tích gieo trồng các cây vụ đông Hải Dương, Hải phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng có hiệu quả kinh tế cao (bí ngô, bí xanh, dưa chuột, Bình… Tổng diện tích sản xuất thử đạt 968 ha, diện ngô nếp, ngô rau…). Năng suất trung bình giống lúa tích nông dân tự sản xuất ước khoảng 2550 ha. N25 đạt 58 - 63 tạ/ha, thâm canh cao có thể đạt trên Giống lúa N25 đã tạo thêm cơ hội cho nhà nông lựa 70 tạ/ha (Bảng 7). Bảng 7. Diện tích sản xuất thử và năng suất của giống lúa N25 tại các điểm sản xuất thử năm 2016 Xuân 2016 Mùa 2016 Tổng Diện Diện diện Địa điểm NS NS Nhận xét tích tích tích (tạ/ha) (tạ/ha) (ha) (ha) (ha) Chất lượng cơm mềm, vị đậm, ăn ngon, năng Hưng Yên 50 65 - 68 150 60 - 63 200 suất cao hơn KD18 từ 2 - 5 tạ/ha, ngắn hơn KD18 từ 8 - 10 ngày. TGST 90 - 95 ngày trong vụ Mùa, có khả năng Hải Dương 20 65 - 67 25 60 - 63 45 kháng cao với bệnh đạo ôn trong vụ Xuân, tỷ lệ gạo nguyên cao 88%, cơm ngon, mềm, dẻo, đậm. Gieo thẳng trong vụ Mùa 85 - 90 ngày, cơm ngon, mềm, dẻo đậm, có khả năng kháng cao với bệnh Bắc Giang 50 65 - 68 58 60 - 63 108 đạo ôn trong điều kiện vụ Xuân, thích hợp trên các chân đất có nhu cầu trống cây vụ Đông sớm. TGST 89 - 92 ngày, kháng vừa với bệnh đạo ôn, né được bệnh bạc lá và ít bị khô vằn, tỷ lệ gạo Nghệ An 150 62 - 65 165 57 - 60 315 nguyên cao, cơm ngon, mềm, dẻo đậm, thích hợp cho vụ Hè Thu chạy lũ, vụ Xuân muộn. Và mùa cực sớm. TGST 90 - 95 ngày, kháng bệnh đạo ôn, là giống lúa ngắn ngày bố trí phù hợp cho trà Xuân Hà Tĩnh 150 58 - 62 150 55 - 60 300 muộn, Hè Thu hoặc dùng để dự phòng rủi ro thiên tai. Cơm ngon, mềm, dẻo và có vị đậm. Tổng cộng 420 - 548 - 968 6
  7. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 IV. KẾT LUẬN thức luân canh 2 lúa + 2 màu cực sớm. - Giống lúa N25 được chọn lọc theo phương pháp - Nhược điểm của giống lúa N25: Chống đổ kém. đột biến phóng xạ tia gama nguồn Co60. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giống N25 có thời gian sinh trưởng cực ngắn (90 - 95 ngày trong vụ Mùa, 115 - 120 ngày trong Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2004. Quy phạm khảo nghiệm giống lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. vụ Xuân); kháng vừa với bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá (điểm 5); Năng suất trung bình đạt 55 - 63 tạ/ha, Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-55:2011/ thâm canh cao có thể trên 70 tạ/ha. BNNPTNT. Quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa. - Giống N25 có chất lượng tốt (tỷ lệ gạo xay 81%), Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây gạo nguyên (85%), hàm lượng amyloza 17,2%; gạo trồng và Phân bón Quốc gia, 2014. Báo cáo kết quả trắng, cơm mềm, dẻo và ngon. Hiệu quả kinh tế cao khảo nghiệm các giống lúa vụ Mùa 2013, Xuân 2014 hơn so với đối chứng KD18 từ 6 - 10 triệu đồng/ha. và Mùa 2014 tại các tỉnh phía Bắc. - Giống lúa N25 thích hợp gieo cấy tại trà Xuân Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI, 1996. Tiêu chuẩn muộn, Mùa sớm và Hè Thu cho các tỉnh phía Bắc; đánh giá nguồn gen lúa. phù hợp tại các chân vàn cao có các công thức luân Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI, 2002. Tiêu chuẩn canh 1 lúa + 2 - 3 màu, đặc biệt phù hợp với các công đánh giá nguồn gen lúa. Breeding and selection of extra-short duration rice variety Ha Van Nhan, Nguyen Thanh Luan, Hoang Si Tien, Tran Thi Lien Abstract Extra short duration rice breeding for the North of Vietnam has been recently carrying out by the Field Crop Research Institute. N25 was a new rice variety of the breeding project. The new rice variety N25 was selected from 9311 population mutated by Gama source Co60. The new variety was tested in provinces, including Hai Duong, Hung Yen, Bac Giang, Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh ect. In these areas, N25 variety had good characteristics such as: Short growth duration (85 - 95 days in Summer season), high yield (6.2 - 6.7 tons/ha in Spring season; 5.5 - 6.3 tons/ha in Summer season), good quality (amylose content of 17.2% in comparison with 24.7% of KD18 variety). N25 variety also expressed good resistance to some major pets and diseases in the field: high resistance to blast diseases (level 2), blight sheath (Xanthomonas oryzea), stem borer, brown plant hopper. Keywords: Rice variety N25, extra short duration, selection Ngày nhận bài: 6/7/2018 Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm Ngày phản biện: 14/7/2018 Ngày duyệt đăng: 15/8/2018 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM DÒNG LÚA THƠM CHẤT LƯỢNG CAO GIA LỘC 516 (GL516) Vũ Thị Nhường1, Nguyễn Trọng Khanh1, Nguyễn Anh Dũng1, Phạm Văn Tính1 TÓM TẮT Dòng lúa thơm Gia Lộc 516 được chọn lọc bằng phương pháp phả hệ từ tổ hợp lai Gia Lộc 102/Hoàng Hoa Chan từ vụ Xuân năm 2014; được khảo nghiệm sinh thái tại các địa phương đại diện cho các tỉnh phía Bắc bao gồm Hải Dương, Thái Bình, Bắc Ninh, Điện Biên, Nghệ An; gửi mạng lưới khảo nghiệm quốc gia VCU và DUS từ vụ Mùa 2017. Kết quả khảo nghiệm sinh thái cho thấy, dòng lúa thơm Gia Lộc 516 thuộc nhóm giống ngắn ngày, 125 - 130 ngày trong vụ Xuân và 100 - 105 ngày trong vụ Mùa; năng suất trung bình đạt từ 62,8 - 70,6 tạ/ha trong điều kiện vụ Xuân và từ 52,4 - 62,8 tạ/ha trong điều kiện vụ Mùa, cao hơn giống đối chứng BT7 từ 19,3 - 20,2% và tương đương với HT1; chống chịu khá với bệnh bạc lá, đạo ôn và rầy nâu (điểm 3 - 5). Dòng lúa Gia Lộc 516 có tỷ lệ gạo xát và 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 7
  8. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 gạo nguyên cao tương đương với BT7 và HT1, hạt gạo dài 8,13 mm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, hàm lượng Amylose 16,5%, cơm mềm, trắng, bóng, thơm vừa, đậm và độ ngon đạt điểm 4 tương đương với BT7 và ngon hơn HT1. Dòng lúa thơm Gia Lộc 516 phù hợp cho sản xuất, có triển vọng mở rộng sản xuất trong thời gian tới tại các tỉnh phía Bắc. Từ khóa: Lúa thơm, chất lượng cao, bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn, rầy nâu I. ĐẶT VẤN ĐỀ chống chịu tốt với bệnh đạo ôn, bạc lá, bông to và Chọn tạo giống lúa thuần chất lượng cao luôn là dài, nhiều dé cấp 1, đạt trên 300 hạt/bông tỷ lệ chắc một trong những hướng nghiên cứu được nhiều nhà cao trên 95%, tỷ lệ gạo nguyên cao trên 72%, cơm chọn giống quan tâm vì nó đáp ứng nhu cầu thực cứng và rời. tiễn trên hầu hết các vùng sản xuất lúa gạo lớn tại - Giống đối chứng (đ/c): Bắc Thơm số 7 (BT7) và Việt Nam (Nguyễn Hữu Nghĩa, 2010). Trong chiến Hương thơm số 1 (HT1). lược tạo giống lúa có phẩm chất tốt thì ưu tiên số 1 là 2.2. Phương pháp nghiên cứu liên quan đến tính trạng hạt dài, hàm lượng Amylose (khoảng 20%), ít bạc bụng, kế đến là mùi thơm và - Phương pháp tạo giống: lai đơn và chọn lọc theo hàm lượng dinh dưỡng (Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí phương pháp phả hệ (pedigree). Quá trình chọn lọc Bửu, 2011). Có nhiều phương pháp tạo ra giống lúa có sử dụng kết quả đánh giá nhân tạo các loại sâu mới, trong đó lai hữu tính vẫn là phương pháp kinh bệnh hại chính để xác định chính xác các cá thể, điển thu được nhiều thành công. Phương pháp này dòng có khả năng kháng sâu bệnh tốt. tạo ra biến dị tổ hợp phong phú và thông qua chọn - Đánh giá các đặc điểm nông, sinh học, phản lọc sẽ chọn được những dòng ưu tú mang nhiều đặc ứng với sâu bệnh hại, chịu rét, chống đổ, chỉ tiêu điểm mong muốn (Phạm Văn Cường và ctv., 2015). chất lượng hạt theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá Trong những năm gần đây, hướng chọn tạo giống cây lúa của IRRI năm 1996. lúa mới, chất lượng, có giá trị hàng hóa cao đã được - Thí nghiệm so sánh được bố trí theo phương lựa chọn ưu tiên hàng đầu nhằm mục tiêu tăng hiệu pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 3 lần lặp lại. quả sản xuất và tính cạnh tranh trong sản xuất lúa - Đánh giá chất lượng cơm theo 10TCN 590:2004. gạo của Việt Nam. Tại các tỉnh phía Bắc hiện nay, - Khảo nghiệm sinh thái tại các địa phương được một số giống lúa chất lượng như BT7, HT1, AC5… bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ đang được trồng phổ biến. Tuy nhiên, các giống lúa (RCBD) với 3 lần lặp lại. này còn nhiều hạn chế và nhược điểm như năng suất - Xử lý các số liệu đo đếm để tính trị số trung bình thấp, nhiễm sâu bệnh, tiêu chí chất lượng chưa đáp theo chương trình Excel 2007. Phân tích ANOVA ứng được cho nhu cầu xuất khẩu… Trong khuôn khổ trong thí nghiệm so sánh giống theo chương trình chương trình “Chọn tạo giống lúa có giá trị hàng hóa IRRISTAT 5.0 cao”, với mục tiêu tạo giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chống chịu tốt với sâu bệnh hại, chất lượng cao 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu phù hợp cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Kết quả - Thời gian nghiên cứu: từ vụ Xuân 2014 - vụ chọn tạo từ năm 2014, Viện Cây lương thực và Cây Mùa 2017. thực phẩm đã tạo ra dòng lúa thơm Gia Lộc 516 chất - Địa điểm nghiên cứu: lượng cao, có triển vọng đáp ứng được các mục tiêu trên, bổ sung vào bộ giống lúa ngắn ngày, chất lượng + Lai tạo và chọn lọc tại Viện Cây lương thực và cao cho sản xuất tại các tỉnh phía Bắc. Cây thực phẩm (Viện CLT-CTP) - Liên Hồng, Gia Lộc, Hải Dương. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Các địa phương tham gia khảo nghiệm sinh thái: Thụy Hồng - Thụy Trình - Thái Bình, Ngũ Thái 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Thuận Thành - Bắc Ninh, Thanh Xương - Điện - Giống lúa làm mẹ: Gia Lộc 102 là giống lúa cực Biên - Điện Biên, thành phố Vinh - Nghệ An. ngắn ngày (90 - 95 ngày vụ Mùa), có khả năng chống đổ tốt, chống chịu khá với bệnh đạo ôn, đặc biệt chất III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN lượng cơm gạo tốt, hạt gạo dài 7,8 mm, hàm lượng Amylose 15,8%, cơm trắng bóng, mềm đậm và có 3.1. Kết quả chọn tạo mùi thơm nhẹ. 3.1.1. Nguồn gốc và sơ đồ chọn tạo - Giống lúa làm bố: Hoàng Hoa Chan là giống Dòng Gia Lộc 516 được chọn tạo từ tổ hợp lai Gia lúa chịu hạn ngắn ngày (105 - 110 ngày vụ Mùa) Lộc 102/ Hoàng Hoa Chan từ vụ Xuân năm 2014 và nhập nội từ Trung Quốc có kiểu hình đẹp, cứng cây, được chọn lọc theo phương pháp phả hệ. 8
  9. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Sơ đồ chọn tạo dòng Gia Lộc 516 Vụ Thế hệ Mô tả hoạt động lai tạo và chọn lọc Xuân 2014 Gia Lộc 102 ˟ Hoàng Hoa Chan Lai đơn Mùa 2014 F1 F1 Xuân 2015- F2 - F4 Chọn lọc theo phương pháp phả hệ Xuân 2016 Mùa 2016 F5 Tham gia thí nghiệm so sánh, thử chất lượng Xuân 2017 F6 Tham gia thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm sinh thái, thử chất lượng lây nhiễm nhân tạo rầy nâu và đạo ôn. Mùa 2017- F7 - F8 Gửi mạng lưới khảo nghiệm quốc gia VCU, DUS và khảo Xuân 2018 nghiệm sinh thái, khảo nghiệm sản xuất, thử chất lượng, lây nhiễm nhân tạo bệnh bạc lá. 3.1.2. Một số đặc điểm nông, sinh học chính của tỷ lệ hạt chắc cao tương tự như 2 giống đối chứng. dòng lúa Gia Lộc 516 Đặc điểm nổi bật của Gia Lộc 516 là rất cứng cây Qua bảng 1 cho thấy: Dòng Gia Lộc 516 có thời (điểm 1), bông to và dài tương đương với HT1 gian sinh trưởng thuộc nhóm ngắn ngày, ngắn (22 - 26 cm) và số lượng hạt/bông cao bằng HT1 hơn 5 - 7 ngày so với BT7 và HT1 trong vụ Mùa và (160 - 200 hạt) cao hơn BT7 (130 - 170 hạt), khối 5 - 10 ngày trong vụ Xuân. Độ thuần đồng ruộng điểm lượng 1000 hạt đạt 28 - 29 gam lớn hơn so với hai đối 1 - 3, cây cao tương đương với HT1 và cao hơn 5 chứng. Gia Lộc 516 hội tụ khá đầy đủ các đặc điểm cm so với BT7, kiểu đẻ nhánh chụm, sức đẻ nhánh hình thái của một giống lúa có kiểu cây đẹp, dạng trung bình, bộ lá màu xanh, độ tàn lá muộn và chậm bông và hạt có tiềm năng cho năng suất cao (Zhang, (điểm 1), hạt màu vàng sáng, độ rụng hạt khó vừa Y., Luo, L., Liu, T., Xu, C. and Xing, Y., 2009). (điểm 3), thời gian trỗ gọn (5 - 7 ngày) và trỗ thoát, Bảng 1. Một số đặc điểm nông, sinh học chính của dòng lúa Gia Lộc 516 Tên dòng, giống STT Chỉ tiêu Gia Lộc 516 HT1 (đ/c) BT7 (đ/c) Thời gian sinh trưởng Vụ Xuân 125 - 130 130 - 135 130 - 135 1 (ngày) Vụ Mùa 100 - 105 105 - 110 105 - 110 2 Độ thuần đồng ruộng 1-3 1 1 3 Chiều cao cây (cm) 105 - 110 105 - 110 100 - 105 4 Dạng cây Chụm V V 5 Độ cứng cây (điểm) 1 1 3 6 Độ tàn lá (điểm) 1 5 5 7 Độ rụng hạt (điểm) 3 5 5 8 Màu sắc phiến lá Xanh Xanh nhạt Xanh nhạt 9 Màu sắc vỏ trấu Vàng sáng Nâu Nâu nhạt 10 Độ thoát cổ bông (điểm) 1 1 1 11 Thời gian trỗ (ngày) 5-7 5-7 5 12 Chiều dài bông (cm) 22 - 26 22 - 26 18 - 22 13 Số bông hữu hiệu/khóm 5,0 - 5,5 5,0 - 5,5 5,0 - 6,0 14 Số hạt /bông 160 - 200 160 - 200 130 - 170 Vụ Xuân 92 - 95 92 - 95 92 - 95 15 Tỉ lệ hạt chắc (%) Vụ Mùa 88 - 93 88 - 93 90 - 95 16 Khối lượng 1000 hạt (gam) 28 - 29 24 - 25 19 - 20 Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa thuần - Viện CLT-CTP năm 2016 - 2017. 9
  10. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 3.1.3. Khả năng chống chịu của dòng Gia Lộc 516 3.1.4. Chất lượng gạo, cơm của dòng lúa Gia Lộc 516 Bảng 2. Khả năng chống chịu a) Chất lượng gạo của dòng Gia Lộc 516 (điểm) Gia Lộc 516 được đánh giá chất lượng gạo cùng Tên dòng, giống với hai giống đối chứng dựa vào những chỉ tiêu đại STT Chỉ tiêu diện cho các nhóm như sau: chất lượng xay xát và Gia Lộc HT1 BT7 chất lượng thương trường (chỉ tiêu đại diện: % gạo 516 lật, % gạo xát, % gạo nguyên, độ bạc bụng, chiều dài Đạo ôn Đồng ruộng 3 31 hạt gạo xay, tỷ lệ dài/rộng, phân loại dạng hình hạt 1 hại lá Nhân tạo 3-5 3-5 3 gạo xay), chất lượng dinh dưỡng (chỉ tiêu đại diện: Đạo ôn Đồng ruộng 3 3 0-1 hàm lượng protein), chất lượng nấu nướng (chỉ tiêu 2 cổ bông Nhân tạo 3-5 3-5 3 đại diện: hàm lượng amylose, độ phân huỷ trong Đồng ruộng 1-3 5 5-7 kiềm, nhiệt độ hoá hồ). Kết quả phân tích trình bày 3 Bạc lá trong bảng 3. Nhân tạo 3-5 7-9 9 Đồng ruộng 3 3-5 3-5 Bảng 3. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu 4 Rầy nâu chất lượng gạo của dòng lúa Gia Lộc 516 Nhân tạo 3-5 5 7-9 5 Khô vằn 3-5 3-5 3-5 Tên dòng, giống Chống đổ giai đoạn STT Chỉ tiêu Gia Lộc HT1 BT7 6 1 1-3 3 516 (đ/c) (đ/c) trỗ - chín 7 Chịu rét giai đoạn mạ 3 3 5 1 % gạo xay 78,8 75,3 78,9 Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa 2 % gạo xát 70,1 68,7 69,5 thuần, Bộ môn Bảo vệ thực vật - Viện CLT-CTP năm 3 % gạo nguyên 71,8 72,2 78,5 2016 - 2017. 4 Độ bạc bụng (điểm) 0 1 0 Số liệu từ bảng 2 cho thấy: Chiều dài hạt gạo xay 5 8,13 6,58 5,67 (mm) - Với bệnh đạo ôn: Gia Lộc 516 chống chịu khá 6 Tỷ lệ dài/rộng 4,00 6,12 2,88 với bệnh đạo ôn lá và cổ bông trong điều kiện đồng ruộng (điểm 3) nhưng lại nhiễm vừa khi lây nhiễm Thon Phân loại dạng hình Trung 7 Dài dài nhân tạo (điểm 3 - 5), như vậy Gia Lộc 516 khả năng hạt gạo xay bình hơn chống chịu bệnh đạo ôn lá và cổ bông thấp hơn Hàm lượng Amylose giống BT7 và tương đương với HT1. 8 16,5 17,5 16,0 (%) - Với bệnh bạc lá Gia Lộc 516 chống chịu cao 9 Độ bền thể Gel 72 67 72 trong điều kiện tự nhiên (điểm 1-3) và nhiễm vừa Độ phân hủy trong khi lây nhiễm nhân tạo (điểm 3 - 5) trong khi đó hai 10 5,2 5,3 5,2 kiềm (điểm) giống đối chứng nhiễm vừa - nặng trong điều kiện 11 Nhiệt độ hóa hồ TB TB TB tự nhiên (điểm 5 - 7) và nhiễm nặng khi lây nhiễm Hàm lượng protein nhân tạo (điểm 7 - 9). 12 9,1 8,8 8,7 (%) - Khi lây nhiễm quần thể rầy nâu nhân tạo Gia Nguồn: Bộ môn Sinh lý Sinh hóa, Viện CLT - CTP vụ Lộc 516 nhiễm vừa (điểm 3 - 5), HT1 và BT7 đều Mùa năm 2017. nhiễm nặng (điểm 7 - 9). Ở điều kiện đồng ruộng Gia Lộc 516 kháng vừa (điểm 3), hai giống đối chứng Nhận xét: nhiễm vừa (điểm 3 - 5). - Dòng Gia Lộc 516 có tỷ lệ gạo xay và gạo xát - Gia Lộc 516 nhiễm vừa bệnh khô vằn (điểm 3 - 5) cao tương đương với BT7 và cao hơn HT1. Tỷ lệ tương tự như hai giống đối chứng. gạo nguyên cao trên 70%, xấp xỉ bằng HT1 và thấp hơn 6,7% so với BT7, hạt gạo trong không bạc bụng - Khả năng chống đổ của Gia Lộc 516 rất tốt tương tự như BT7. Đặc biệt, hạt gạo xay dài 8,13 mm (điểm 1) và tốt hơn so với BT7 (điểm 3) và HT1 đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Như vậy, giống Gia Lộc (điểm 1 - 3). 516 thuộc nhóm có các chỉ tiêu đại diện cho chất - Giống Gia Lộc 516 có khả năng chịu rét tương lương xay xát tốt, phù hợp thị trường tiêu thụ gạo tự như HT1 (điểm 3) và tốt hơn BT7 (điểm 5). nội tiêu và xuất khẩu. 10
  11. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 - Hàm lượng Amylose của Gia Lộc 516 đạt 16,5% Kết quả đánh giá chất lượng cơm bằng cảm quan của gần tương tự như BT 7 (16,0%), độ bền thể Gel như Gia Lộc 516 và hai giống đối chứng trình bày trong BT7 (72) và cao hơn HT1 (67), nhiệt độ hóa hồ bảng 4. trung bình như hai giống đối chứng. Như vậy giống Bảng 4. Đánh giá chất lượng cơm Gia Lộc 516 có các chỉ tiêu đại diện cho chất lượng bằng cảm quan các dòng, giống lúa nấu nướng tương tự như BT7, trong thực tiễn giống lúa BT7 có chất lượng nấu nướng được thị trường Mùi Độ Độ Độ Độ Độ Tên giống các tỉnh phía Bắc ưa chuộng. thơm mềm dính trắng bóng ngon - Gia Lộc 516 có hàm lượng protein đạt 9,1% và Gia Lộc 516 3 4 3 5 4 4 cao hơn so với hai giống đối chứng. BT7 4 4 3 4 4 4 Theo Yang, L.J., Xu, L. and Li, J.Y. (2004), khi HT1 2 4 4 4 4 3 đánh giá chất lượng cơm gạo ngoài chất lượng xay Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa xát và thương trường thì đặc biệt quan tâm đánh giá thuần - Viện CLT-CTP năm 2017. hàm lượng amylose và hàm lượng protein để chọn Qua bảng 4 ta thấy: Dòng Gia Lộc 516 có chất tạo được những giống lúa chất lượng cao có độ dẻo lượng thử nếm tốt: cơm mềm (điểm 4), hơi dính (hàm lượng amylose) phù hợp với sở thích ăn uống (điểm 3), trắng (điểm 5), bóng (điểm 4), thơm vừa và hàm lượng protein cao. Theo tiêu chí này thì Gia (điểm 3), đậm, hạt cơm nở theo chiều dọc, độ ngon Lộc 516 sẽ đáp ứng tốt cho nhu cầu ăn gạo dẻo và hàm lượng protein cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. cơm được đánh giá đạt điểm 4 ngon tương đương với giống BT7 và ngon hơn giống HT1 (điểm 3). b) Chất lượng cơm Cùng với đánh giá chất lượng xay xát, chất lượng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tại các vùng sinh thái thương trường thì đánh giá chất lượng nấu nướng Vụ Xuân và vụ Mùa năm 2017, Gia Lộc 516 tham bằng cảm quan cũng là một trong những tiêu chí gia khảo nghiệm sinh thái tại các địa phương đại quan trọng phản ánh mức độ ưa thích của người diện cho các tỉnh phía Bắc và thu được kết quả trình tiêu dùng với một loại gạo và ảnh hưởng rõ rệt tới bày trong bảng 5 và bảng 6. thị trường gạo và sự tồn tại của giống trong sản xuất. Bảng 5. Năng suất thực thu của dòng Gia Lộc 516 tại các điểm khảo nghiệm vụ Xuân 2017 Đơn vị tính: tạ/ha Điểm khảo nghiệm sinh thái STT Tên giống Hải Dương Thái Bình Bắc Ninh Điện Biên Nghệ An Trung bình 1 Gia Lộc 516 62,8 68,6 65,9 70,6 63,5 66,3 2 BT7 54,4 56,2 56,3 60,3 50,5 55,5 3 HT1 63,8 65,6 65,5 69,1 59,5 64,7 CV (%) 6,9 7,2 7,5 6,7 7,8 LSD0,05 5,8 4,6 6,2 6,5 5,1 Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa thuần - Viện CLT-CTP năm 2017. Kết quả bảng 5 cho thấy: Năng suất thực thu Tại tất cả các điểm khảo nghiệm sinh thái dòng Gia dòng Gia Lộc 516 vụ Xuân năm 2017 thấp nhất ở Lộc 516 luôn cho năng suất cao hơn giống BT7 và Hải Dương (62,8 tạ/ha) và cao nhất tại Điện Biên cao tương đương với HT1. Tính trị số năng suất (70,6 tạ/ha), năng suất trung bình tại các điểm khảo trung bình thì Gia Lộc 516 cao hơn BT7 là 9,7 tạ/ha nghiệm đạt 66,3 tạ/ha cao hơn BT7 và HT1 lần lượt (20,2%), cao hơn HT1 là 1,7 tạ/ha (3,0%). là 10,8 tạ/ha (19,3%) và 1,6 tạ/ha (2,4%). Trong mức sai khác có ý nghĩa tại 5 điểm khảo nghiệm sinh thái Như vậy, ở cả hai vụ khảo nghiệm sinh thái dòng thì Gia Lộc 516 luôn cho năng suất tương đương với Gia Lộc 516 cho năng suất cao hơn BT7 và tương HT1 và cao hơn so với BT7. đương với HT1 tại tất cả các điểm khảo nghiệm, Số liệu từ bảng 6 cho thấy: Vụ Mùa năm 2017 Gia điều này chứng tỏ GL516 có tính ổn định về năng Lộc 516 tiếp tục cho năng suất cao nhất tại Điện Biên suất qua mùa vụ và các điều kiện sinh thái - địa lý (62,8 tạ/ha) và thấp nhất ở Nghệ An (53,4 tạ/ha). khác nhau đại diện cho các tỉnh phía Bắc. 11
  12. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Bảng 6. Năng suất thực thu của dòng Gia Lộc 516 tại các điểm khảo nghiệm vụ Mùa 2017 Đơn vị tính: tạ/ha Điểm khảo nghiệm sinh thái STT Tên giống Hải Dương Thái Bình Bắc Ninh Điện Biên Nghệ An Trung bình 1 Gia Lộc 516 55,2 58,3 58,0 62,8 53,4 57,6 2 BT7 46,8 48,3 48,4 52,5 43,4 47,9 3 HT1 56,1 55,8 57,0 59,4 51,2 55,9 CV (%) 7,8 6,6 7,2 6,5 7,4 LSD0,05 7,3 5,6 6,5 5,8 4,7 Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa thuần - Viện CLT-CTP năm 2017. IV. KẾT LUẬN cơm có độ trắng (điểm 5), độ bóng (điểm 4), độ - Gia Lộc 516 có thời gian sinh trưởng thuộc mềm (điểm 4), độ dính (điểm 3), cơm đậm, nở theo nhóm ngắn ngày 125 - 130 ngày trong vụ Xuân, 100 chiều dọc và có mùi thơm vừa (điểm 3), được đánh - 105 ngày trong vụ mùa tại các tỉnh phía Bắc. giá độ ngon đạt điểm 4 tương đương với giống với BT7 và ngon hơn giống HT1 (điểm 3). - Gia Lộc 516 có chiều cao cây 105 - 110 cm, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ bông hữu hiệu cao, bộ TÀI LIỆU THAM KHẢO lá màu xanh, bông to và dài, tổng số hạt/bông cao Phạm Văn Cường, Tăng Thị Hạnh, Vũ Văn Liết, (160 - 200 hạt/bông), hạt màu vàng sáng, đặc biệt Nguyễn Thiện Huyên và Nguyễn Hữu Tề, 2015. hạt thóc to, hình trụ, khối lượng 1000 hạt lớn đạt Giáo trình cây lúa. NXB Nông nghiệp. Hà Nội. 28 - 29 gam. Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu, 2011. Kết quả nghiên - Trong điều kiện tự nhiên, Gia Lộc 516 chống cứu, chọn tạo giống lúa thơm chống chịu khô hạn chịu khá (điểm 3) với bệnh đạo ôn lá và cổ bông, OM7347. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông khi lây nhiễm nhân tạo phản ứng ở mức nhiễm vừa thôn, tháng 12/2011, tr. 24-29. (điểm 3 - 5) tương tự như HT1. Gia lộc 516 chống Nguyễn Hữu Nghĩa, 2010. Báo cáo tổng kết đề tài chọn chịu trung bình với bệnh bạc lá (điểm 3 - 5) và rầy giống lúa chất lượng và đặc sản giai đoạn 2000 - nâu (điểm 3 - 5) trong khi đó 2 giống đối chứng 2005. NXB Nông nghiệp. Hà Nội. tr. 40-41. nhiễm nặng bạc lá (điểm 7 - 9), nhiễm vừa - nặng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004. Tiêu rầy nâu (điểm 5 - 9). Dòng Gia Lộc 516 chống đổ tốt chuẩn ngành 10TCN 590:2004 về ngũ cốc và đậu đỗ đạt điểm 1 và tốt hơn 2 giống đối chứng, khả năng - Gạo xát - Đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng chịu rét giai đoạn mạ tương đương với HT1 (điểm 3) phương pháp cho điểm. và tốt hơn BT7 (điểm 5). IRRI, 1996. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa. 50 tr. - Kết quả khảo nghiệm sinh thái 2 vụ liên tiếp cho thấy dòng Gia Lộc 516 có năng suất cao và ổn Yang, L.J., Xu, L. and Li, J.Y, 2004. Analysis of định tương tự như giống HT1 và cao hơn so với correlation between protein content, amylose content in the unpolished rice and 1000-grain weight in six BT7. Năng suất thực thu bình quân vụ Xuân đạt 66,3 different varieties’ rice. Journal of Shanghai Normal tạ/ha, cao hơn BT7 19,3%; vụ Mùa đạt 57,6 tạ/ha, University (Natural Sciences). 10(supplement): 55-58. cao hơn BT7 là 20,2%. Zhang, Y., Luo, L., Liu, T., Xu, C. and Xing, Y, 2009. - Gia Lộc 516 là giống lúa thơm chất lượng cao: Four rice QTL controlling number of spikelets hạt gạo xay dài 8,13 mm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, per panicle expressed the characteristics of single hạt gạo trong và có giá trị hàng hoá, hàm lượng Mendelian gene in near isogenic backgrounds. Theor amylosse 16,5%, hàm lượng protein 9,1%. Đặc biệt, Appl Genet (2009) 118: 1035-1044. Breeding and testing of high quality aromatic rice line Gia Loc 516 Vu Thi Nhuong, Nguyen Trong Khanh, Nguyen Anh Dung, Pham Van Tinh Abstract The aromatic rice line Gia Loc 516 has been selected by pedigree method from the cross Gia Loc 102/Hoang Hoa Chan since Spring 2014. It was ecologically tested in locations represented for the North including Hai Duong, Thai 12
  13. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Binh, Bac Ninh, Dien Bien and Nghe An provinces. It was participated in national testing network VCU and DUS from Summer 2017. The results of ecological test showed that this line belonged to short growth duration group, 125 -130 days in Spring and 100-105 days in Summer season. Its yield reached 6.28 - 7.06 ton/ha in Spring, 5.24 - 6.28 ton/ha in Summer; 19.3% - 20.2% higher than that of BT7 and as the same as that of HT1. Gia Loc 516 resisted/ tolerated rather well to leaf blight, rice blast and brown plant hopper (score 3 - 5). Gia Loc 516’ rate of grinded rice, milled rice and full grain was as the same as that of BT 7 and HT1; grain length of 8.13 mm meeting export standard. Amylose content of 16.5%, soft cooked rice, white, shinny, moderate aromatic, good taste and the taste reached score 4 as the same as that of BT7 and higher than that of HT1. The line of aromatic rice Gia Loc 516 is suitable in rice production and has potential to extend production area in the future in the North. Keywords: Aromatic rice, high quality, leaf blight, rice blast, brown plant hopper Ngày nhận bài: 7/7/2018 Người phản biện: TS. Dương Xuân Tú Ngày phản biện: 14/7/2018 Ngày duyệt đăng: 15/8/2018 KẾT QUẢ CHỌN TẠO DÒNG MẸ LÚA LAI HAI DÒNG (TGMS) CHẤT LƯỢNG Lê Hùng Phong1, Trịnh Thị Liên1, Lê Diệu My1, Nguyễn Trí Hoàn1 TÓM TẮT Việc tạo ra các dòng mẹ TGMS có nhiều đặc điểm tốt như chất lượng cao, ngưỡng nhiệt độ bất dục thấp, ổn định và nhân dòng mẹ để sản xuất hạt lai F1 cho năng suất cao, chống chịu được với một số sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng là yếu tố quyết định thành công trong công tác chọn tạo và phát triển giống lúa lai hai dòng chất lượng, chống chịu sâu bệnh ở nước ta. Bằng phương pháp chọn lọc cá thể cây bất dục đực mẫn cảm với nhiệt độ từ các quần thể tự thụ của các tổ hợp lai trở lại giữa dòng TGMS(TQ125S) với dòng IR58025B có nguồn gốc từ lúa Basmati, là dòng duy trì bất dục đực TBC của dòng CMS IR58025A đã chọn được dòng mẹ TGMS(AMS35S). Dòng mẹ AMS35S có nhiều đặc điểm tốt như hàm lượng amylose thấp (16,7%), nhiệt độ gây bất dục hoàn toàn ≥ 23,5 0C, độ bất dục ổn định, tỷ lệ thò vòi nhụy cao 65 - 75%, năng suất nhân dòng mẹ đạt > 2,5 tấn/ha, là vật liệu tốt cho chọn tạo giống lúa lai hai dòng chất lượng ở Việt Nam. Từ khóa: Lúa lai 2 dòng, dòng bất dục đực mẫn cảm với nhiệt độ (TGMS), lúa lai chất lượng I. ĐẶT VẤN ĐỀ đã được nhập nội từ Trung Quốc như Pei.ải 64S, Mỗi năm nước ta phải nhập 10.000 - 12.000 tấn TQ125S… Tuy nhiên, các dòng mẹ này còn một số hạt giống lúa lai từ Trung Quốc, chiếm gần 70% nhu hạn chế khi sử dụng như: chất lượng con lai chưa cầu của sản xuất, trong nước mới sản xuất được cao, ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa bất dục còn cao, khoảng 3000 tấn. Hạt giống nhập từ Trung Quốc sản xuất hạt F1 còn gặp nhiều khó khăn trong điều có giá cao, chất lượng cơm, gạo không ngon, nhiễm kiện Việt Nam. Vì vậy, việc tạo ra các dòng mẹ TGMS một số sâu bệnh chính như bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn mới có chất lượng, ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa bất ở miền Bắc, rầy nâu, bệnh đạo ôn, bệnh vàng lùn ở dục thấp, độ bất dục ổn định, dễ sản xuất hạt lai F1, Đồng bằng sông Cửu Long. có khả năng kháng sâu bệnh là cần thiết để chọn tạo Số lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam xếp hàng và phát triển giống lúa lai hai dòng theo hướng chất thứ nhì trên thế giới sau Thái Lan, năm 2010 lượng lượng, chống chị sâu bệnh ở nước ta. gạo xuất khẩu đạt xấp xỉ 6,8 triệu tấn, thu về trên 3,2 tỷ đô la Mỹ cho đất nước. Song về chất lượng, II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đa số gạo xuất khẩu của ta thuộc loại thấp và một ít 2.1. Vật liệu nghiên cứu đạt loại trung bình nên hiệu quả kinh tế không cao Dòng TQ125S, dòng IR58025B. (Nguyễn Xuân Dũng, 2011). Trong những năm đầu nghiên cứu lúa lai 2 dòng tại 2.2. Phương pháp nghiên cứu Việt Nam, nhiều dòng bất dục đực mẫn cảm với nhiệt - Lai tạo dòng mẹ lúa lai 2 dòng theo Giáo trình độ (thermo-sensitive genic male sterility - TGMS) chọn giống lúa lai hai dòng của Viện Nghiên cứu 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 13
  14. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Lúa quốc tế - IRRI (Virmani SS, 2003) và Công nghệ cứu và Phát triển Lúa lai - Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, chọn giống lúa lai của Viện Long Bình (Yuan Long Hà Nội. Ping, 1995). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Đánh giá đặc điểm của nguồn vật liệu, dòng mẹ mới theo Tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa của 3.1. Kết quả lai tạo và chọn lọc dòng mẹ AMS35S Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI, 1996; Virmani Dòng mẹ AMS 35S là dòng TGMS chất lượng S.S, 1997). được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai lai tạo, chọn lọc từ tổ hợp lai TQ 125S ˟ IR58025B - Đánh giá chất lượng hạt giống theo quy chuẩn từ năm 2000 theo phương pháp lai trở lại và chọn quốc gia về chất lượng hạt giống lúa lai 2 dòng lọc cá thể. Dòng TQ125S là dòng TGMS có nguồn QCVN 01-51: 2011/BNNPTNT. gốc từ Trung quốc. Dòng IR58025B có nguồn gốc từ - Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ lúa Basmati được nhập nội từ Viện Nghiên cứu lúa theo phương pháp Line ˟ Tester của IRRI (Virmani quốc tế (IRRI), là dòng duy trì bất dục đực TBC của S.S, 1997) và chương trình xử lý Line ˟ Tester Version dòng CMS IR58025A được trung tâm NC&PT lúa 3.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996). lai nhập nội, làm thuần từ năm 1995 (Hình 1). 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Để chọn lọc được dòng TGMS mang tính trạng mục tiêu chất lượng, chống chịu sâu bệnh cần kết - Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ vụ Mùa 2000 hợp đánh giá kiểu hình, khả năng sản xuất hạt lai đến vụ Mùa 2006. F1, khả năng kết hợp, ngưỡng nhiệt độ chuyển đổi - Địa điểm nghiên cứu: Tại Trung tâm Nghiên tính dục (Bảng 1). P2 Vụ Mùa 2000 P1(TQ125S) (IR585025B) Vụ Xuân 2001 F1 P2 Vụ Mùa 2001 BC1F1 P2 Vụ Xuân 2002 BC2F1 P2 Vụ Mùa 2002 BC3F1 P2 Vụ Xuân 2003 BC4F1 Chọn cây bất dục trong điều kiện tự nhiên, nhiệt độ Mùa 2003 cao ≥ 250C có nhiều đặc điểm của dòng mẹ tốt, BC4F2 có dạng hình đẹp, dạng hình giống P2 Chọn lọc cá thể cây bất dục đánh giá ở ngưỡng ….. … nhiệt độ ≥ 23,50C trong Phytotron Xuân 2006 BC4F9 Mùa 2006 Đặt tên AMS35S Hình 1. Sơ đồ chọn tạo dòng mẹ AMS35S 14
  15. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Bảng 1. Một số đặc điểm chính của dòng mẹ AMS35S cá thể trượt ngưỡng chuyển đổi tính dục nên phải Dòng TGMS IR58025A thường xuyên phải sàng lọc để chọn được cá thể AMS 35S Đặc điểm Đ/c đúng ngưỡng và ổn định bất dục. Kết quả đánh giá TG từ gieo - trỗ 10% vụ ngưỡng chuyển đổi tính dục trong Phytotron ở bảng SX hạt F1(ngày) 72 - 75 80 - 85 2 cho thấy: số lượng cá thể đưa vào xử lý của dòng TG từ gieo - trỗ 10% vụ 120 - 125 95 - 100 AMS 35S là 70 cá thể, thời gian bắt đầu đưa cây vào nhân dòng mẹ xử lý cho đến khi trỗ từ 10 - 15 ngày. Chọn được Chiều cao cây (cm) 80 - 85 88 - 90 28 cá thể có tỷ lệ bất dục 100% ở ngưỡng nhiệt độ Số lá trên thân chính (lá) 13 - 14 14 - 15 23,5oC. Cây đối chứng (không xử lý) được đánh giá ở Màu sắc thân lá Xanh nhạt Xanh nhạt điều kiện tự nhiên bất dục hoàn toàn trong điều kiện Trổ thoát cổ bông ấp bẹ ấp bẹ nhiệt độ > 250C (Bảng 2). Màu sắc vòi nhụy Trắng Trắng 3.3. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp của dòng Hình dạng hạt Thon dài Nhỏ, dài mẹ AMS 35S Màu sắc hạt Vàng sáng Vàng sáng Phân tích được khả năng kết hợp của dòng bố, Chiều dài bông (cm) 22 - 23 21- 22 mẹbằng phương pháp Line ˟ Tester và sử dụng Số bông/ khóm (bông) 8-9 10 - 11 chương trình phân tích phương sai LINE*TESTER Số hoa/ bông (hoa) 170 - 180 190 - 200 Ver 3.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996) để đánh giá khả năng kết hợp chung (GCA) và khả năng kết hợp % hoa ấp bẹ 3.9 18.7 riêng (SCA) được biểu hiện ở tính trạng con lai F1. % thò vòi nhụy 65 - 75 45 - 50 Kết quả đánh giá 7 dòng TGMS là: 35S, 36S, 37S, Độ bất dục hạt phấn (%) 100 99-100 D64S, D116TS, 30S, TG1HD với hai dòng thử là: Nhiệt độ gây bất dục 23.5 - M415 và TH29 (là hai dòng đã được đánh giá là hai hoàn toàn (oC) dòng bố có khả năng kết hợp cao và là dòng bố tốt Khối lượng 1000 hạt (g) 21-22 18-19 cho lúa lai 2 dòng) về năng suất thực thu cho thấy: Chiều dài hạt gạo (mm) 6,83 6, 64 - Tỷ lệ đóng góp vào biến động chung của dòng là Protein (%ck) 9,4 8,7 24,5%, của cây thử là 18,1% và đóng góp của dòng * Amylose (% ck) 16,7 14,3 cây thử là 24,5%. Độ bền gel (mm) 52 82 - Khả năng kết hợp chung của cây thử M415 là Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai. _ ( 4,119), của cây thử TH29 là (4,119). 3.2. Kết quả sàng lọc cá thể của dòng bất dục đực - Các dòng có gía trị khả năng kết hợp chung AMS35S cao là 30S đạt giá trị cao nhất (10,660) tiếp đó là Trong nhân dòng và sản xuất hạt lai F1 lúa lai dòng D116TS (7,010), dòng 36S (3,510) và dòng 35S hai dòng, dòng mẹ TGMS luôn xuất hiện những (1,526), các dòng còn lại đều có giá trị âm (_). Bảng 2. Kết quả xác định ngưỡng nhiệt độ gây chuyển hóa bất dục phấn trong điều kiện Phytotron (vụ Xuân 2013) Kết quả xử lý Tỷ lệ hạt Nhiệt độ Cây bất dục Cây hữu dục phấn bất dục Số cá thể TT Tên dòng xử lý Tỷ lệ hạt Tỷ lệ hạt (%) của ĐC xử lý (oC) Số lượng phấn bất Số lượng phấn hữu ở tự nhiên dục (%) dục (%) (T0>250C 1 K77 24,5 60 2 100 58 10 - 90 90 2 K78 24,5 80 0 80 5 - 80 90 3 II32s 24,5 70 0 70 20 - 95 90 4 BoS10-74 24,5 70 0 70 10 - 95 90 5 AMS35S 23,5 70 28 100 42 2 - 10 100 6 827s 23,5 70 54 100 16 1 - 10 100 Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai. 15
  16. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Các dòng có giá trị phương sai khả năng kết hợp 3.4. Kết quả đánh giá khả năng kháng sâu, bệnh riêng cao nhất là dòng TG1HD (201,431) sau đó là của dòng mẹ AMS35S trong điều kiện tự nhiên và các dòng 35S (90,611), dòng 30S (23,088), kết quả cụ nhân tạo thể được tổng hợp trong bảng 3. Trong vụ nhân Đông Xuân 2014 - 2015, giống Bảng 3. Giá trị khả năng kết hợp chung, AMS35S và các giống lúa thí nghiệm nhiễm nhẹ các kết hợp riêng của các dòng TGMS loại sâu bệnh chính như: bệnh đạo ôn lá (điểm 1), khô vằn (điểm 1 - 3), bệnh bạc lá (điểm 1) rầy nâu Khả năng Khả năng kết hợp riêng kết hợp của các dòng TGMS (điểm 1), sâu đục thân (điểm 1 - 3), sâu cuốn lá TT Dòng chung của Biến (điểm 1). Tuy nhiên đối với bệnh đạo ôn cổ bông, các dòng M415 TH29 động bệnh khô vằn dòng D64S có mức độ nhiễm (điểm TGMS σ2 si 1 - 3). Kết quả cụ thể ghi trong bảng 4. 1 AMS 35S 1,526 _6,731 6,731 90,611 Kết quả đánh giá mức độ nhiễm bạc lá trong điều 2 AMS36S _ 3,510 0,514 0,514 0,529 kiện nhân tạo của dòng AMS35S: Đánh giá mức 3 AMS37S _11,857 0,219 _0,219 0,096 độ nhiễm bạc lá (Xanthomonas oryzae pv. oryzae) _5,274 1,302 _1,302 khi lây nhiễm nhân tạo trên nương mạ trong nhà 4 D64S 3,392 _ lưới (theo thang 9 cấp của IRRI, 2014) với nguồn vi 5 D116TS 7,010 0,914 0,914 1,672 khuẩn được thu thập từ Bắc Giang cho thấy: dòng 6 AMS30S _ 10,660 3,398 3,398 23,088 AMS35S thể hiện mức kháng trung bình (điểm 3 - 5) 7 TG1HD _5,574 10,036 _10,036 201,431 trong khi chuẩn nhiễm IR24 điểm 5 - 9; chuẩn kháng Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai. BB4 điểm 1 - 3. Bảng 4. Mức độ nhiễmmột số sâu bệnh hại trên đồng ruộng của AMS35S vụ Đông Xuân 2014 - 2015 tại Đắk Lắk Chỉ tiêu Bệnh Bệnh Bệnh Bệnh Rầy Sâu Sâu đạo ôn khô bạc đạo ôn lá nâu đục thân cuốn cổ bông vằn lá (điểm) (điểm) (điểm) lá (điểm) Tên dòng (điểm) (điểm) (điểm) D116TrS 1 1 1 1 1 1 1 D64S 1 3 3 1 1 1 1 AMS35S 1 1 1 1 1 1 1 D116TS 1 1 1 1 1 1 1 AMS30S 1 1 1 1 1 3 3 Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai. Bảng 5. Mức độ nhiễm bệnh bạc lá của dòng AMS35S 3.5. Kết quả nhân dòng AMS35S trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo Trên cơ sở nghiên cứu ngưỡng nhiệt độ của Cấp kháng nhiễm AMS35S, tiến hành nhân thử tại Đắc Lắk trong vụ sau các ngày đánh giá Mức độ Đông Xuân 2014 - 2015. Kết quả cụ thể được trình Tên giống Sau 10 Sau 20 chống chịu bày ở bảng 5. ngày ngày Số bông hữu hiệu/m2 dao động từ 245 - 390 bông, Kháng cao nhất là dòng AMS 30S đạt 390 bông/m2 , dòng AMS 30S 3 5 trung bình AMS35S đạt 290 bông. Tỷ lệ kết hạt của các dòng Kháng có sự khác nhau, biến động từ 41,5 -57,4% trong đó AMS35S 3 5 trung bình dòng AMS35S đạt 46,7% . Kháng Khối lượng 1000 hạt của dòng AMS35S đạt 21 AMS50S 3 5 trung bình gam thấp nhất ảnh hưởng đến năng suất thực thu Nhiễm nhưng trong thực tế dòng mẹ có khối lượng 1000 ĐC nhiễm IR 24 5 9 nặng hạt lớn không phải là yếu tố được ưu tiên trong chọn ĐC kháng BB4 1 3 Kháng giống theo mục tiêu chất lượng. Dòng AMS35S có Nguồn: Bộ môn Miễn dịch thực vật - Viện Bảo vệ thực tỷ lệ kết hạt đạt 46,7%, năng suất lý thuyết đạt 37,7 vật năm 2015. tạ/ha và năng suất thực thu đạt 25,6 tạ/ha. 16
  17. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng TGMS Vụ Đông Xuân 2014 - 2015 tại Đắk Lắk Chỉ tiêu Số bông Số hạt Tỷ lệ Khối lượng Năng suất Năng suất Số hoa hữu hiệu/ chắc/ bông kết hạt 1000 hạt lý thuyết thực thu TB/bông Tên dòng m2 (hạt) (%) (gr) (tạ/ha) (tạ/ha) D116TrS 245 127 73 57,4 31,0 55,6 38,8 AMS35S 290 132 62 46,7 21 ,0 37,7 25,6 D116TS 280 145 72 49,9 24,0 48,7 27,7 AMS30S 390 117 48 41,5 22,0 41,6 28,7 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO 4.1. Kết luận Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011.QCVN 01-51: 2011/ BNNPTNT. Quy chuẩn quốc gia về chất lượng hạt Qua quá trình lai tạo, chọn lọc, đánh giá đã tạo giống lúa lai 2 dòng. ra được dòng bất dục đực AMS35S có hàm lượng Nguyễn Xuân Dũng, 2011. Báo cáo “Hiện trạng sản Amylose thấp (16,7%), có nhiệt độ gây bất dục hoàn xuất lúa tẻ thơm ở ĐBSH và xu thế phát triển trong toàn là ≥ 23,5 0C, độ bất dục ổn định, tỷ lệ thò vòi tương lai”, Hà Nội - 2010. nhụy cao 65 - 75%, thời gian từ gieo đến trỗ 10% Nguyễn Đình Hiền, 1996. Chương trình phân tích trong vụ Mùa 72 - 75 ngày, khả năng kháng sâu bệnh phương sai LINE*TESTER Ver 3.0. khá trong tự nhiên, mức độ nhiễm bệnh bạc lá trung International Rice Research Institute- IRRI, 1996. bình (trong điều kiện nhân tạo điểm 5), năng suất Standard Evaluation System for Rice. P.O. Box nhân dòng mẹ đạt > 2,5 tấn/ha. Dòng 35S có giá 933.1099 Manila, Philippines. trị phương sai khả năng kết hợp riêng cao thứ hai Virmani S.S, 1997. Hybrid Rice Breeding Manual. IRRI, (90,611) trong số 7 dòng được đưa vào đánh giá. Philippines. 4.2. Đề nghị Virmani SS, Sun ZX, Mou TM, Jauhar Ali A, Mao CX., 2003. Two-line hybrid rice reeding manual. Los Tiếp tục chọn lọc, làm thuần, duy trì và đưa vào Baños (Philippines): International Rice Research sử dụng dòng AMS35S cho mục tiêu chọn giống và Institute, 88p. phát triển lúa lai hai dòng chất lượng ở nước ta trong Yuan Long Ping, 1995. Technology of hybrid rice thời gian tới. production. Food and Agriculture. Breeding of high quality thermo - sensitive genic male sterility (TGMS) lines Le Hung Phong, Trinh Thi Lien, Le Dieu My, Nguyen Tri Hoan Abstract Breeding of the Thermo-sensitive genic male sterility line (TGMS) has many good characteristics such as high quality; low and stable critical sterility-inducing temperature, the TGMS line multiplication and producing F1 hybrid seeds of high yield, resistant to pests is a decisive factor in successfully breeding and development of two line hybrid rice with high quality, pest and disease resistance in the country. The TGMS line (AMS35S) was selected from the backcross combinations of self-pollination TGMS (TQ125S) populations with IR58025B (Maintain line of Cytoplasmic male sterility -CMS). The TGMS line (AMS35S) had good characteristics such as low amylose content (16.7%),  critical sterility-inducing temperature ≥ 23.50C, stable sterility, good stigma exertion can be a good material for two-line hybrid rice quality breeding and development in Vietnam. Keywords: Two-line hybrid rice, thermo-sensitive genic male sterility (TGMS), quality hybrid rice Ngày nhận bài: 4/7/2018 Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày phản biện: 11/7/2018 Ngày duyệt đăng: 15/8/2018 17
  18. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 KẾT QUẢ CHỌN LỌC GIỐNG KHOAI LANG KLC15 Trần Đức Hoàng1, Trần Thị Hạnh1, Giang Thị Lan Hương1, Trần Thị Hải1, Lê Quang Đức1, Trịnh Văn Mỵ1, Ngô Doãn Đảm1 TÓM TẮT Giống khoai lang KLC15 được chọn lọc từ nguồn vật liệu nhập nội từ Trung Quốc. Thời gian sinh trưởng của giống ở vụ Đông 100 - 110 ngày và vụ Xuân Hè 110 - 120 ngày; tiềm năng năng suất khá cao (20 - 25 tấn/ha), năng suất trung bình đạt 15 - 18 tấn/ha. Cỡ thân trung bình đến to và bò lan, dạng củ thuôn dài, vỏ củ màu tím, ruột củ màu vàng nhạt đến vàng, hàm lượng chất khô củ 28 - 32%, chất lượng củ ngon, thích hợp ăn tươi và chế biến. Vụ trồng thích hợp là vụ Thu Đông (trồng từ cuối tháng 8 đến 20 tháng 9) và vụ Xuân Hè (trồng từ cuối tháng 1 đến 20 tháng 2). Từ khóa: Chọn lọc, khoai lang, giống KLC15 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Giống đối chứng: Hoàng Long, KB1 (tại vùng Khoai lang là một cây lương thực được trồng Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía nhiều ở nước ta. Hiện nay, diện tích khoai lang của Bắc), Chiêm Dâu (tại Thanh Hóa) và Cực Nhanh (tại cả nước có xu hướng giảm so với các năm trước Nghệ An). đặc biệt là ở các tỉnh phía Bắc. Theo thống kê sơ bộ 2.2. Phương pháp nghiên cứu năm 2017, diện tích trồng khoai lang của cả nước đạt 121.800 ha giảm gần 30.000 ha so với năm 2010, - Chọn lọc giống bằng phương pháp chọn dòng tuy nhiên năng suất bình quân lại cao hơn các năm vô tính. trước đạt 11,09 tấn/ha (Niên giám thống kê, 2017). - Các thí nghiệm so sánh các giống khoai lang Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến diện tích trồng khoai và khảo nghiệm giống khoai lang theo Quy chuẩn lang ngày càng giảm là do các giống khoai lang trồng kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác ngoài sản xuất có thời gian sinh trưởng dài, năng suất và giá trị sử dụng của giống khoai lang (QCVN01- và chất lượng thấp. Trong khi đó, để đáp ứng được 60:2011/BNNPTNT). nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ở các tỉnh phía Bắc - Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm thì cần có các giống khoai lang ngắn ngày phù hợp Excel và chương trình IRRISTAT. với cơ cấu nhiều cây trồng trên năm, năng suất cao và chất lượng tốt phù hợp cho ăn tươi hoặc chế biến. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Song song với việc lai tạo chọn giống trong nước thì - Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm từ nguồn nhập nội có thể chọn lọc các giống khoai Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ - Thanh Trì, lang đáp ứng được các nhu cầu trên. Bài viết giới Hà Nội và các tỉnh/thành: Hà Nội, Hà Nam, Ninh thiệu kết quả chọn lọc giống khoai lang KLC15. Bình, Hòa Bình, Bắc Giang, Hưng Yên, Thanh Hóa và Nghệ An. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 đến năm 2015. 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Vật liệu tham gia nghiên cứu tuyển chọn giống: III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bao gồm 12 giống khoai lang nhập nội từ Nhật Bản 3.1. Quá trình chọn lọc và đặc điểm của giống và Trung Quốc năm 2009 (KLVJ1, KLVJ2, KLVJ3, khoai lang KLC15 KLVJ4, KLVJ5, KLVJ6, KLVJ7, KLVJ, GauSh1, GauSh3, KL10, KLC15). 3.1.1. Quá trình chọn lọc - Vật liệu tham gia so sánh một số dòng/giống Kết quả đánh giá năng suất và chất lượng của khoai lang triển vọng: Bao gồm 6 dòng/giống khoai 12 giống khoai lang nhập nội đã chọn được giống lang có nguồn gốc lai tạo trong nước và nhập nội khoai lang KLC15 cho năng suất củ cao (dao động từ (HQ11, D10.5, D3.4, D3.12, KL10, KLC15). 17,5 - 21,8 tấn/ha), hàm lượng chất khô củ 28 - 32%. - Vật liệu tham gia khảo nghiệm cơ bản: Bao gồm Đây là giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng 9 dòng/giống: KLC15, KL10, Okinawan, Nghệ BH, củ ngon và mẫu mã củ đẹp được chọn để tiếp tục D10.5, MYT(OP), MYĐ(OP), Sweet Potato, Garnet. nghiên cứu đánh giá trong các vụ tiếp theo. 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 18
  19. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Bảng 1. Năng suất và chất lượng củ của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm, Thanh Trì - Hà Nội, năm 2009 - 2010 Vụ Đông 2009 Vụ Đông Xuân 2009 - 2010 Vụ Xuân Hè 2010 Tên Độ Độ Độ Độ Độ Độ giống Năng suất HLCK Năng suất HLCK Năng suất HLCK bở ngọt bở ngọt bở ngọt (tấn/ha) (%) (tấn/ha) (%) (tấn/ha) (%) KLVJ 1 15,4 25,4 5 3 18,7 27,5 5 3 20,2 29,8 2 4 KLVJ 2 14,2 28,7 2 2 16,7 30,8 2 2 17,5 32,4 1 3 KLVJ 3 15,9 28,5 2 2 17,4 30,2 2 2 19,4 32,5 1 3 KLVJ 4 11,8 27,1 5 2 15,2 29,3 4 2 14,7 29,7 2 3 KLVJ 5 13,9 27,3 5 4 16,0 29,2 4 4 18,0 30,1 2 4 KLVJ 6 14,6 26,9 5 4 17,8 29,1 4 4 15,5 28,9 5 4 KLVJ 7 15,0 28,6 2 3 17,6 30,7 2 3 17,8 31,3 2 3 KLVJ 12,8 29,8 2 1 16,5 31,6 2 2 16,4 33,2 1 2 GauSh1 11,1 24,6 5 4 13,8 26,5 4 4 14,3 25,7 7 4 GauSh3 11,5 27,0 5 4 14,3 29,0 4 4 16,5 29,5 3 4 KL10 17,1 29,1 2 2 19,5 31,2 2 2 20,4 32,5 1 2 KLC15 17,5 28,7 2 2 21,8 30,7 2 2 21,7 32,0 1 2 Hoàng 16,4 27,2 3 2 18,6 29,4 2 2 18,3 30,7 2 2 Long (Đ/c) Ghi chú: Độ bở: 1 - rất bở, 3 - bở, 5 - không bở, 7 - nhão; Độ ngọt: 1 - rất ngọt, 3 - ngọt, 5 - nhạt. 3.1.2. Một số đặc điểm nông sinh học chính 3.2. Kết quả so sánh giống KLC15 Giống khoai lang KLC15 có dạng thân hình bò 3.2.1. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh lan, cỡ thân trung bình đến to, dạng củ điển hình thuôn dài, vỏ củ mầu tím, ruột củ mầu vàng nhạt - Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại vàng, hàm lượng chất khô đạt 28 - 32% rất phù hợp chính cho thấy tất cả các dòng/giống không bị sâu với thị hiếu để ăn tươi và chế biến. đục thân, bọ hà trong cả 3 vụ thí nghiệm. Giống KLC15 không bị nhiễm bệnh virus trong khi hai Bảng 2. Một số đặc điểm nông sinh học chính của giống khoai lang KLC15 so với giống Hoàng Long giống đối chứng KB1 và Hoàng Long bị nhiễm bệnh virus với tỷ lệ tương ứng 3,3% và 2,7% (Bảng 3). TT Đặc điểm KLC15 Hoàng Long Thời gian sinh 100 - 120 100 - 120 3.2.2. Năng suất củ, hàm lượng chất khô và chất 1 trưởng ngày ngày lượng ăn nếm 2 Hình dạng cây Bò lan Bò lan Số liệu ở bảng 4 cho thấy có 2 dòng/giống cho Trung năng suất củ tươi cao hơn giống đối chứng và khác 3 Độ lớn thân Trung bình bình - to biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%, cụ thể: năng suất 4 Mầu sắc thân Xanh Tím củ của dòng HQ11 trung bình đạt 19,2 tấn/ha; giống 5 Hình dạng lá Hình tim Hình tim KLC15 trung bình đạt 16,3 tấn/ha. Hầu hết các Mầu lá trưởng 6 Xanh Xanh dòng/giống khoai lang còn lại có năng suất củ tươi thành thấp hơn hai giống đối chứng ở cả 3 vụ. 7 Mầu sắc lá non Xanh vàng Xanh vàng 8 Khả năng STPT Tốt Tốt Về chất lượng củ: Có 3 dòng/giống có hàm 9 Hình dạng củ Thuôn dài Ovan - dài lượng chất khô củ cao hơn giống đối chứng là giống 10 Mầu sắc vỏ củ Tím Nâu hồng KL10 (30,9%), giống KLC15 (30,3%) và dòng D10.5 Vàng nhạt (30,2%). Các dòng/giống KL10, KLC15, D10.5, D3.4 11 Mầu sắc thịt củ Vàng - vàng có độ bở cao (2,0 - 2,3 điểm); đa số các dòng/giống Hàm lượng chất khoai lang có độ ngọt tương đương với hai giống đối 12 28 - 32% 27 - 30% khô chứng (2 điểm). 19
  20. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(93)/2018 Đánh giá chung: Kết quả thí nghiệm so sánh cho Hoàng Long. Giống KLC15 có hàm lượng chất khô thấy giống khoai lang KLC15 cho năng suất củ cao cao trung bình đạt 30,3%, chất lượng ăn nếm ngon trung bình đạt 16,3 tấn/ha và cao hơn hai giống KB1, hơn giống KB1 và Hoàng Long. Bảng 3. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính của các dòng/giống khoai lang, Thanh Trì - Hà Nội, năm 2011 - 2012 Sâu đục thân (%) Bọ hà (%) Virus (%) Dòng/ (Cylas formicarius) (Omphisa anastomasalis) TT giống Xuân Đông Đông Xuân Đông Đông Xuân Đông Đông 2011 2011 2012 2011 2011 2012 2011 2011 2012 1 HQ11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 D10.5 0 0 0 0 0 0 0 0 23,5 3 D3.4 0 0 0 0 0 0 0 0 2,8 4 D3.12 0 0 0 0 0 0 0 0 1,4 5 KL10 0 0 0 0 0 0 0 0 1,3 6 KLC15 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7 KB1 (Đ/c) 0 0 - 0 0 - 0 3,3 - Hoàng Long 8 - - 0 - - 0 - - 2,7 (Đ/c) Bảng 4. Năng suất củ, hàm lượng chất khô và chất lượng ăn nếm tươi của các dòng/giống khoai lang triển vọng, Thanh Trì - Hà Nội, năm 2011 - 2012 Năng suất củ tươi Hàm lượng chất khô củ Chất lượng Dòng/ (tấn/ha) (%) ăn nếm TT giống Xuân Đông Đông Trung Xuân Đông Đông Trung Độ Độ bở 2011 2011 2012 bình 2011 2011 2012 bình ngọt 1 HQ11 22,3 18,3 17,1 19,2 26,5 25,4 24,5 25,5 4,0 4,7 2 D10.5 15,5 15,8 10,7 14,0 31,7 28,7 30,3 30,2 2,0 2,0 3 D3.4 16,1 15,4 15,4 15,6 30,1 27,5 29,1 28,9 2,0 2,3 4 D3.12 16,8 15,7 13,4 15,3 28,5 26,0 29,6 28,0 2,0 3,0 5 KL10 17,8 16,0 13,2 15,7 32,1 29,4 31,2 30,9 2,0 2,0 6 KLC15 18,5 16,1 14,3 16,3 31,8 29,1 30,1 30,3 2,0 2,0 7 KB1 (Đ/c) 17,5 16,0 - 16,8 29,8 26,2 - 28,0 2,0 2,5 Hoàng Long 8 - - 13,4 13,4 - - 25,8 25,8 2,0 3,0 (Đ/c) CV (%) 17,3 10,2 8,6 5,3 6,7 5,8 LSD0,05 0,96 0,85 0,98 1,65 1,72 1,57 Ghi chú: Độ ngọt: 1 - rất ngọt, 3 - ngọt, 5 - nhạt; Độ bở: 1 - rất bở, 3 - bở, 5 - không bở, 7 - nhão. 3.3. Kết quả khảo nghiệm giống KLC15 quả trên bảng 5 cho thấy giống KLC15 có năng suất củ tươi cao nhất, trung bình đạt 15,1 tấn/ha, cao hơn 3.3.1. Tại vùng Đồng bằng sông Hồng 9,4% so với năng suất trung bình của giống Hoàng Trong 3 vụ đã tiến hành khảo nghiệm cơ bản để Long, khác biệt có ý nghĩa về năng suất ở độ tin cậy so sánh, đánh giá các dòng/giống khoai lang triển 95% tại Hà Nam và Ninh Bình. vọng tại 3 tỉnh (Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình ). Kết 20


Page 2

YOMEDIA

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam: Số 8/2018 trình bày các nội dung chính sau: Kết quả chọn tạo giống lúa cực ngắn ngày N25, kết quả nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm dòng lúa thơm chất lượng cao Gia Lộc 516 (GL516), kết quả chọn tạo dòng mẹ lúa lai hai dòng (TGMS) chất lượng,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.

Tạp chí khoa học và công nghệ nông nghiệp việt nam

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.