Thẩm định dự toán gói thầu mua sắm

Người hỏi Lê Tấn Lộc – Bình Dương

Chi tiết câu hỏi : Cơ quan tôi tương đương cấp Sở, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, được giao dự toán hàng năm. Cơ quan có thực hiện một vài dự án (bằng vốn không thường xuyên được giao trong dự toán chi hàng năm) có giá trị trên 10 tỷ đồng.

Theo tôi hiểu, các gói thầu lớn thì phải đấu thầu rộng rãi theo quy định Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên, có một số khoản chi phí như: Chi phí giám sát, kiểm toán,… có giá trị trong khoảng 100-200 triệu đồng và trên 200 triệu đồng.

Xin hỏi, các gói thầu tư vấn có giá trị trong khoảng nêu trên thì thực hiện theo hình thức lựa chọn nhà thầu nào, theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hay Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ?

Trả lời :
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Đối với dự án đầu tư phát triển của cơ quan Nhà nước sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Luật Đấu thầu thì người có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu phù hợp quy định Mục 1 Chương II Luật Đấu thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên của cơ quan Nhà nước thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VII Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC.

Nguồn: chinhphu.vn

Thank & Best Regards!

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO & TƯ VẤN KIỂM TOÁN XÂY DỰNG

Trình tự thực hiện

- Bước 1: Cơ quan, tổ chức, đơn vị lập hồ sơ gửi Sở Tài chính qua Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

- Bước 2: Sở Tài chính kiểm tra, chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở; hoặc liên thông trình UBND thành phố phê duyệt đối với những hồ sơ thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố và nhận kết quả (văn bản phê duyệt của UBND thành phố) tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Văn phòng UBND thành phố.

- Bước 3: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài chính trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Cách thức thực hiện

Nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài chính.

Thành phần hồ sơ

- Tờ trình đề nghị phê duyệt dự toán mua sắm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Chứng thư và Báo cáo kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng hoặc nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thẩm định giá.

- Văn bản chủ trương, nguồn kinh phí mua sắm và các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.

Số lượng hồ sơ - 01 bộ.
Căn cứ pháp lý

- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quối hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

- Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

- Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (hoặc văn bản thay thế);

- Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định một số nội dung về mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 

Thời hạn giải quyết (ngày làm việc)

TT

Giá trị

Nội dung 

giải quyết

Thời hạn giải quyết (ngày làm việc)

Sở Tài chính

UBND TPĐN

Tổng cộng

1

Trên 100 triệu đến dưới 02 tỷ đồng

Dự toán mua sắm

15

15

KHLCNT, HSMT, HSYC

2

Từ 02 tỷ đồng trở lên

Dự toán mua sắm

15

5

25

KHLCNT, HSMT, HSYC

5

Phí, lệ phí - Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, cụ thể: Mức thu chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính - Cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính - Giá trị trên 100 triệu đến dưới 02 tỷ đồng: Sở Tài chính

- Giá trị từ 02 tỷ đồng trở lên: Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tài chính; cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND thành phố.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
- Quyết định điều chuyển tài sản của Sở Tài chính hoặc của UBND thành phố (theo phân cấp).
Tên mẫu đơn, tờ khai
- Không có.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
- Không có.

Mục lục bài viết

  • 1. Cơ sở pháp lý
  • 2. Nội dung tư vấn
  • 2.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu
  • 2.2.Gói thiết bị thuộc dự toán mua sắm thường xuyên thì có phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
  • 3.Nội dung, quy trình mua sắm thường xuyên
  • 4. Lập kế hoạch mua sắm thường xuyên

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật Minh Khuê

1. Cơ sở pháp lý

-Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13

-Thông tư 58/2016/TT- BTC

-Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT

2. Nội dung tư vấn

2.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu

Chỉ định thầu rút gọn

Điểm e Khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu 2013 quy định Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp:Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầutrong hạn mứcđược áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Điều 54Nghị định 63/2014/NĐ-CPquy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tạiĐiểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầubao gồm:

- Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công;không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;

- Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.

Theo khoản 2 Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì trường hợp gói thầu có hạn mức như quy định tại Điều 54 Nghị định 63 thì có thể áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn.

Chào hàng cạnh tranh rút gọn

Khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 quy định Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

- Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.

Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy địnhChào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọnáp dụng đối với gói thầudịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giảncó giá trị không quá 500 triệu đồng;gói thầumua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trườngvới đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng,Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệtcógiá trị không quá 01 tỷ đồng;gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.

Theo thông tin bạn cung cấp thì đơn vị bạn đang có gói thiết bị 70 triệu đồng thuộc dự toán mua sắm thường xuyên nên có thể áp dụng hoặc hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn hoặc chỉ định thầu rút gọn.

2.2.Gói thiết bị thuộc dự toán mua sắm thường xuyên thì có phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định"Thông tư này quy định chi tiết việc lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, trừ gói thầu mua thuốc quy định tạiđiểm g khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13."

Như vậy, đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đều phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được tuân thủ theo quy định tại Chương III Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22Luật đấu thầu 2013việc thực hiện gói thầutrong hạn mức theo hình thức chỉ định thầu được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

+ Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;

+Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

+ Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;

+ Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;

+ Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;

+ Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23Luật đấu thầu 2013 hình thức chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

-Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

- Có dự toán được phê duyệt theo quy định;

- Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.

Như vậy,với gói thầu thiết bị giá trị 70 triệu đồng thuộc dự toán mua sắm thường xuyên thực hiện theo hình thức chỉ định thầu hay chào hàng cạnh tranhthì đều phải cólập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

3.Nội dung, quy trình mua sắm thường xuyên

Theo quy định tại Điều 73Nghị định 63/2014/NĐ-CPquy định về nội dung mua sắm thường xuyên như sau:

Nội dung mua sắm thường xuyên (trừ trường hợp mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án; mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh) bao gồm:

– Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;

– Mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;

– Mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;

– May sắm trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may);

– Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tingồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tinkhác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự án công nghệ thông tinsử dụng vốn sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tinsử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);

– Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sảnphẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;

– Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và hàng hóa khác; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định và các dịch vụ khác;

– Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn trong mua sắm khác;

– Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);

– Các loại hàng hóa, dịch vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

4. Lập kế hoạch mua sắm thường xuyên

Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Theo quy định của Luật đấu thầu 2013 và Nghị định 63/2014/NĐ – CP. Trước khi lập hồ sơ phải có kết quả phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Quá trình lập sẽ căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên như sau:

+ Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;

+ Quyết định mua sắm được phê duyệt;

+ Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt;

+ Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);

+ Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có).

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.

Căn cứ Điều 10, Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ

“Điều 10. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ

1. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho yêu cầu công việc.

2. Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 5 Thông tư này) hoặc kế hoạch, danh Mục dự toán mua sắm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có).

4. Có nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

5. Dự toán mua sắm thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

6. Kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá hoặc của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc các báo giá của các nhà cung cấp (nếu có)”.

Dự toán mua sắm thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải đảm bảo các nội dung: Phê duyệt đúng thẩm quyền quyết định mua sắm đã được phân cấp, có nội dung, danh mục và dự toán mua sắm. Dự toán mua sắm thường xuyên được duyệt dựa trên khoản chi thường xuyên của cơ quan đơn vị. Căn cứ theo khoản 6, Điều 4 Luật ngân sách nhà nước 2015 chi thường xuyênlà nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, hỗ trợ hoạt độngcủacác tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bùi Thị Điệp – Chuyên viên tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Minh Khuê