Thế nào là xe gắn máy

Xe số, xe ga thông thường đang lưu hành tại Việt Nam được người sử dụng gọi chung là xe máy trong khi luật lại gọi là xe môtô.

Thế nào là xe gắn máy

Trong các bài viết về quy định tốc độ cho các phương tiện xe cơ giới, nhiều độc giả thắc mắc vậy tốc độ của xe máy là bao nhiêu, vì trong luật chỉ thấy ghi quy định cho xe môtô. Những độc giả này đang hiểu rằng xe môtô ở đây là "môtô phân khối lớn", trong khi thực chất đó lại là xe máy. 

Thế nào là xe gắn máy

Piaggio Liberty được gọi trong luật là xe môtô.

Để độc giả hiểu rõ hơn về cách gọi tên những phương tiện dễ gây hiểu nhầm, xin trích dẫn giải thích tên trong các văn bản luật như sau. 

Tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, gọi tắt là quy chuẩn 41, điều 4 giải thích từ ngữ, mục 4.30 và 4.31 ghi rõ: 

4.30: Xe môtô là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng lượng không quá 400 kg đối với môtô hai bánh hoặc sức chở từ 350 kg đến 500 kg đối với môtô 3 bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe gắn máy nêu tại Khoản 4.31 của Điều này;

4.31: Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3;

Qua cách giải thích này, môtô chính là xe máy đang lưu hành theo cách gọi của phần đông người sử dụng. Theo đó, những xe số như Honda Wave, Yamaha Sirius hay xe ga như Vespa, Honda SH và môtô như Yamaha FZ150i, R3 đều được gọi chung là môtô trong các văn bản luật. 

Xe gắn máy là những xe dung tích dưới 50 phân khối, tốc độ tối đa không lớn hơn 50 km/h, những xe này phần lớn thuộc dạng moped hay còn gọi là xe đạp máy, đặc trưng là Mobyllete, Velo solex. Xe gắn máy hiện nay cũng bao gồm cả xe máy điện. 

Thế nào là xe gắn máy

Chiếc Mobyllete được gọi trong luật là xe gắn máy.

Như vậy, người đi xe máy ở Việt Nam khi muốn tìm hiểu các thông tin về luật liên quan đến phương tiện của mình cần tìm tới mục "xe môtô" chứ không phải xe gắn máy như nhiều người lầm tưởng. 

Về tốc độ tối đa quy định mới từ 1.3, xe máy tức xe môtô, trong khu dân cư chạy tối đa tới 60 km/h và ngoài khu dân cư là 70 km/h. Xe gắn máy dù ở loại đường nào thì tốc độ tối đa cũng là 40 km/h. 

Còn một loại phương tiện nữa khiến nhiều người thắc mắc là xe máy chuyên dùng, vậy xe máy chuyên dùng gồm những gì? Khoản 20, điều 3, luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

Theo Vnexpress

Trên thực tế, chúng ta vẫn sử dụng các khái niệm như "môtô", “xe máy”, “xe gắn máy”, nhưng chưa chắc đã hiểu đúng và phân biệt rõ các loại xe này theo quy định pháp luật, dẫn tới một số trường hợp tranh cãi về quyền và nghĩa vụ.

Thế nào là xe gắn máy

Việc phân biệt xe máy và xe gắn máy sẽ giúp người dân hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình trước pháp luật.

Theo QCVN 41:2016 ban hành kèm Thông tư 06/2016/TT-BGTVT, “xe môtô” và “xe gắn máy” đều là phương tiện xe cơ giới, nhưng có quy định tham gia giao thông khác nhau. 

Xe môtô, hay còn gọi là xe máy là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy-lanh từ 50cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400kg, từ 350-500kg đối với xe máy 3 bánh.

Xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt (xăng) thì dung tích làm việc không được lớn hơn 50cm3.

Thế nào là xe gắn máy

Tất cả các loại xe máy điện có tốc độ tối đa theo thiết kế lớn hơn 50km/h đều không phải là xe gắn máy theo Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

Giấy phép lái xe (GPLX):

Người điều khiển xe máy (xe môtô) bắt buộc phải có GPLX hạng A1 trở lên, trong khi với xe gắn máy thì không cần.

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, GPLX hạng A1 được cấp cho người từ đủ 18 tuổi trở lên, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sức khỏe và nhận thức. GPLX này cho phép chủ sở hữu điều khiển xe môtô 2 bánh có dung tích từ 50cm3 đến dưới 175cm3, và người khuyết tật điều khiển xe môtô 3 bánh dành cho người khuyết tật. GPLX A1 không có thời hạn.

Đối với xe từ 175cm3 trở lên, người điều khiển phải có GPLX hạng A2 và loại này có thời hạn sử dụng.

Thế nào là xe gắn máy

Mẫu Honda Zoomer-X 125 nhập khẩu từ Thái Lan sẽ đòi hỏi người lái có GPLX hạng A1, trong khi đó mẫu Zoomer 50 nhập khẩu từ Nhật Bản lại không cần GPLX (chỉ cần trên 18 tuổi và đủ sức khoẻ).

Ví dụ, những mẫu xe SYM Galaxy/Elegant hay Kymco Like/Candi Hi… có dung tích (thực) động cơ dưới 50cm3 đều là xe gắn máy và cho dù các mẫu xe này vẫn phải đăng ký biển kiểm soát nhưng người điều khiển không cần phải có GPLX hạng A1.

Trong khi đó, các loại xe máy điện như VinFast Klara hay MBI… dù không sử dụng động cơ đốt trong, nhưng có tốc độ tối đa theo thiết kế trên 50km/h, nên người điều khiển phải có GPLX phù hợp. 

Hệ thống biển hiệu, quy định:

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT, biển hiệu quy định ký hiệu về “xe máy” và “xe gắn máy” cụ thể như sau:

Thế nào là xe gắn máy

Tốc độ tối đa:

Xe gắn máy: Tốc độ tối đa cho phép cả trong khu vực đông dân cư và ngoài khu vực đông dân cư đều giới hạn ở mức 40km/h.

Với xe máy lại có khác biệt và nhiều quy định khác nhau ở từng trường hợp cụ thể.

Mức phạt quá tốc độ tối đa cho phép

Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông, xe máy và xe gắn máy đều có mức xử phạt tương đương như nhau:

Phạt tiền từ 100.000-200.000 đồng khi quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h và không bị tước quyền sử dụng GPLX.

Phạt tiền từ 500.000-1.000.000 đồng khi quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h và không bị tước quyền sử dụng GPLX.

Phạt tiền từ 3.000.000-4.000.000 đồng khi quá tốc độ quy định trên 20km/h và tước quyền sử dụng GPLX từ 1-3 tháng.

Mức phạt khi sử dụng rượu/bia khi lái xe

Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông, xe máy và xe gắn máy đều có mức xử phạt tương đương như nhau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam - 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1lít khí thở.