Thị trường tài chính và các định chế tài chính PDF

PGS.TS BÙI KIM YẾN - PGS. TS. NGUYỄN minh KIỀUGIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ PULBRIGHTTHỊ TRƯỜNGTRI CMÍNM -V(i CÁC ĐỊNH CHÉ Tfìl CHÍNHPGS. TS. BÙI KIM YẾN TS. NGUYỄN MINH KlỀU G iảng viên Đại học Kinh Tế TP. HCM và Chưởng trình giảng dạy Kinh tế PulbrightTHỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHVÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH(LÝ THUYẾT & THựC HÀNH ỨNG DỤNG CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM)NHÀ XUÁT BẢN TÀI CHÍNHTHỊ TKƠỜMG TÀ! CHÍNHVÀ C Á C Đ ỊN H C H Ế T À ! C H ÍN H (L Ý T H U Y Ế T & T H Ự C H ÀN H ỨNG DỤNG C H O T H Ị TRƯ Ờ NG V IỆ T N A M )

5

VỀ TÁC GÍẢTiến sĩ Nguyễn Minh Kiểu nguyên là Trư ởng Bộ m ôn Kinh doanh Tién tệ của Khoa N gân hàng thuộc Trư ờng Đ ại học Kinh tế Thềnh phố Hồ Chí Minh. Ong còn là giả ng viên chính môn Phân tc h Tài chính và đồng Giảng viên m ôn Tài chính Phát triển của Chưong Trình Giảng D ạy Kinh Tế P ulbrigh t - Chương trình liên két giữa Harvard O niversity và Đại học Kinh tê TP. HCM.T5t nghiệp Cử nhân K inh tê chuyên ngành Ngân hàng nám 1986, 5ng đưỢc Đại học Kinh Tê giữ lại làm cán bộ giảng dạy của trường từ năm 1987. Năm 1995 ông trún g tu yển và tham gia vào Chương Trình Phát Triển Q uản Lý T hụy Sĩ - AIT - Việt Nam (5AV) và đưỢc tuyển chọn sang học chương trình Thạc sĩ Q uản Trị K inh Doanh (M BA) tại Viện Công Nghệ C hâu Á (AIT), Thái Lan. N ăm 1997 sau khi nhận bằng M BA, ông về tiếp tục giáng dạy tại Đ ại học Kinh Tế đồng thời làm nghiên cứu và giảng dạy cho chương trình SAV. N ăm 1998 ông nhận đưỢc học bổng cúa Chương trình SAV và đưỢc tuyển chọn vào học chương trình Tiến sĩ Quản Trị Kinh Doanh (DB A ) tại Southern Cross Gniversity, A ustralia. Năm 2001 sau khi nhận bằng D B A ông trở về Việ’. Nam giáng dạy chõ Đại học Kinh Tè và Chương trinh Pulbricht. N goài ra, ông còn giảng dạy Tài chính cô ng ty, Q uán trị Tài chính và Tài chính quốc tê cho các chương trình do đại học nudc ngoài m ổ ớ Việt Nam như CPVG, GBI, C urtin, Cao học Hà Lar, và tham gia giáng dạy và tư ván cho các doanh nghiệp và ngâa hàng thương m ại Việt Nam.PGS. TS. Bùi Kim Yên hiện là Trướng Bộ m ôn Thị trư ờng Chứng khoán, Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh Tê TP.HCM .NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH7LỜI NHÀ XUẤT BẢNGần đây, tình hình thị trường tài chính ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Kế đến là, những biến động khôn lường, nhất là kể từ khi giá dầu và giá vàng không ngừng gia tăng khiến cho tình hình kinh tế Hoa Kỳ rơi vào suy thoái nghiêm trọng ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu. Thị trường chứng khoán Việt Nam sau vài năm phát triển và hoạt động sôi động, với sở giao dịch chứng khoán ở TP.HCM và Trung tàm giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng như số lượng các Công ty chứng khoán và công ty niêm yết trên thị trường gia tăng không ngừng, lại trải qua giai đoạn sụt giảm trầm trọng. Thị trường chứng khoán có khi xuống, có khi lên. Nhà đầu tư có khi lỗ, có khi lời. Sinh viên có khi mê, có khi chán. Thế nhưng kiến thức về thị trường chứng khoán thì muôn đời vẫn cần thiết và nhu cầu đọc về Thị trường chứng khoán vẫn mãi tồn tại.Với kinh nghiệm giảng dạy về Thị trường tài chính lâu năm ở Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM và là Trưởng Bộ Môn Thị Trường Chứng Khoán, PGS.TS. Bùi Kim Yến mong muốn chia sẻ cùng bạn đọc là đỏng đảo sinh viên, nhản viên làm việc ở các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ đấu tư và các nhà đầu tư về những kiến thức liên quan đến Thị trường Tài chính. Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều là tác giả của loạt sách giáo khoa và tham khảo về Tài chính và Ngân hàng đã nhận được sự chào đón và ủng hộ nhiệt tình của đông đảo bạn đọc trong những năm gần đây. Trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến nay ông đã có 7 tựa sách bao gồm Tiến Tệ - Ngân Hàng, Nghiệp Vụ Ngân Hàng, Nghiệp Vụ Ngân Hàng Hiện Đại, Bài Tập và Bài Giải Thanh Toán Quốc Tế, Bài Tập Và Bài Giải Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, Tài Chính Doanh Nghiệp, Thanh Toán Quốc Tế, Tín Dụng và Thẩm Định Tín Dụng được xuất bản và thường xuyên tái bản bán khắp cả nước, trong đó đối tượng bạn đọc tập trung nhiều nhất là sinh viên các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế và nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp,8còng ty chứng khoán và ngân hàng thương mại. Nhiều bạn đọc đã bày tỏ sự quan tâm và ưa thích đặc biệt đối với tác giả Nguyễn Minh Kiều ở nội dung sách hấp dẫn và phong cách viết sách với văn phong đơn giản, mạch lạc, dễ đọc và dễ hiểu sử dụng xuyên suốt tu chương đầu đến chương cuối.Lần này, Nhà xuất bản Tài chính xin hân hạnh giới thiệu đến bạn đọc quyển sách Thị Trường Tài Chính với sự kết hợp của hai tác giả Nguyễn Minh Kiểu và B ùi Kim Yến. ỏ lần xuất bản này, nội dung sách được hai tác giả đầu tư với nhiều chương mới và nhiều ví dụ minh họa thực tiễn rất chi tiết cũng như cập nhật thông tin mới nhất sát thực với tình hình hoạt động của thị trường Việt Nam. Ngoài văn phong mạch lạc, dễ đọc và dễ hiểu vốn có của tác giả mà bạn đọc đã từng thích thú, lần này bạn đọc sẽ còn ngạc nhiên với những nội dung mới, bao quát toàn bộ hoạt động liên quan đến thị trường tài chính. Với nội dung gồm 17 chương bố cục thành 4 phần riêng biệt, quyển Thị Trường Tài Chính của hai tác giả Nguyễn Minh Kiều và Bùi Kim Yến có thể được xem như là cẩm nang không thể th'ếu của những ai quan tâm đến học tập và nghiên cứu về thị trường tài chính.Một lần nữa, Nhà xuất bản Tài chính xin giới thiệu quyển Thị Trường Tài Chính của tác giả Nguyễn Minh Kiều và Bùi Kim Yến đến cùng bạn đọc, đặc biệt là các bạn sinh viên và nhân viên làm việc trong các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán và quỹ đầu tư.NHÀ XUÁT BÀN TÀI CHÍNH9NỘI DUNG- /ề Tác giả- -ờ/ Nhà xuất bảnPháH 1 : CÀN BẢN VỂ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHThương 1 ; KHẢI QUÁT THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- Thương 2 : CÁC CÔNG cự TÀI CHÍNH- Thương 3 : CÔNG TY c ổ Ph Xn- Thương 4 : THỊ TRƯỜNG sơ CẤP- Thương 5 : THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP : sở GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Thương 6 : THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP : THỊ TRƯƠNG PIII TẬP TRƯNGPhítn 2 : THỊ TRƯỜNG VỐN HAY THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN- Thương 7 : THỊ TRƯỜNG T1Ư\I PHIẾU- Thương 8 : THỊ TRƯỜNG cổ PHIẾU- Thương 9 ; THỊ TRƯƠNG TRÁI PI llưu QUỐC TỂ:Phán 3 : THỊ TRƯỜNG TlỂN TỆ VÀ TT TÀI CHÍNH PHÁI SINH- Thương 10 : THỊ TRƯỜNG TIEN TỆ• Thương 11 : THỊ TRƯỜNG NGOẠI HƠI- Thương 12 : THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINHP bm I : CÁC TỔ CHỨC VÀ HỆ THỐNG LIÊN QUAN ĐẾNTHỊ TRƯỜNG- Thương 13: CÓNG TY CHỨNG KI IƠÁNThương 14 : QƯỸ íoXư Tư VA CÔNG TY QUẢN LÝ (^ƯỸ- Thương 15 : TRƯNG TÀM LƯL’ KÝ CK VA THANH TOÁN BỪ TRỪ- Thương 16 : HỆ THốNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG CIIIÍNG KI IƠÁN- Thương 17 : HỆ THốNG THANH TRA VÀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNGTÀI CHÍNH Tài liệu tham khảo11PHắN IC^N BảN VỀ THỊ TRƯỜNG TRI CHÍNHCh.1 : KHÁI QUÁT VỂ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH13Ũ k íỉ đ íU ị 1KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH■ MỤC TIỀUChương nây giới thiệu khái quát nhằm trang bị kiên thức cơ bản về thị trường tài chính, kể cả chứng khoán hay thị trường vốn và thị trường tiền tệ trên thế giới cũng như ỏ’ Việt Nam. Đọc xong chương này, bạn có thể :• Hiểu biết có hệ thống về các loại thị trương trong nền kinh tế thị trương.• Phân biệt đưỢc tài sán tài chính so với những loại tài sản khác.• Hiểu qua khái niệm cân bản và phân biệt đưỢc các loại thị trường như thị trương vốn, thị trường tiền tệ và thị trương ngoại hối trước khi nghiên cứu chi tiế t ở các chương sau.• Hiểu rõ khái niệm và phân biệt đưỢc các loại hàng hóa đưỢc giao dịch trên thị trưởng tài chính.1. CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG TRONG HỆ THốNG KINH TẾCó nhiều loại thị trường hoạt động trong hệ thống kinh tế của một quốc gia cũng như hệ thông kinh tế thế giới, nhưng nhìn chung một hệ thống kinh tế gồm có ba loại thị trường cơ bản sau đây : (1) thị trường các yếu tố sản xuâ"t, (2) thị trường sản phẩm, và (3) thị trường tài chính. VỊ trí và môi quan hệ giữa các loại thị trường trong hệ thống kinh tô^ được mô tả bằng hình võ 1.1 dưởi đây.14Ch.1 : KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRUỒNG TÀI c HÍNHLuống hàng hóa dịch vụLuồng tiến thanh toánTHỊ TRUỒNG SẨN PHẨMLuống hàng hóa dịch vuLuống tiến thanh toánLuống tiền thanh toánLuống tiến thanh toánCÄC ĐƠN VỊ SẢN XUẤTTHỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHCÁC ĐÓ»N VỊ TIỂU DÙNGTài sản tài chính Tài sản tài chínhLuống tiển thanh toánTHỊ TRUONG CÁC YỂU TỐ SẢN XUẤTDịch vụ phục vụ sản xuấtLuống tiến thanh toànDịch vụ phục vụ sản xuấtHình 1.1 : Quan hệ giữa các loại thị trường trong hệ thống kinh tế.Nhìn vào hình vẽ này, chúng ta có thế’ thấy được sự liô n hộ giữa các đơn vị sản xuất và đơn vỊ tiêu dùng thông qua ba loại thị trường. Các đơn vị tiêu dùng cung cấp cho các đơn vị sản xuất sức lao động, kỹ năng quản lý, đất đai và tiền vốn tlhông qua thị trường các yếu tô' sản xuất đồng thòi nhận lại tiề n tệ thu nhập từ các đơn vị sản xuất kinh doanh dưới hình thức tiền lương, tiền thuê và lợi tức. Các đơn vị sản xuất kinh doanh sử dụng các yếu tố sản xuất huy động được làm ra sản phẩrn đố cung cấp cho các đơn vị tiêu dùng thông qua thị trường sản phẩm hay thị trường hàng hóa, đồng thời nhận lại thu nhập tiền itộ từ các đơn vị tiêu dùng dưới hình thức tiền thu bán hàng.Ngoài ra, hình võ trôn đây cũng cho thấy vai trò trung gian của thị trường tài chính trong việc kết nối giữa các đơn vị sản xuất và đơn vị tiêu dùng. Trong mối liên, hệ này, các đơn vị tiêu dùng đóng vai trò của nhà đầu tư (investors), còn các đơn vỊ sản xuất đóng vai trò người phát hành chứng khoán (issuers) đố huy động vốn, hay nói theo ngôn ngữ thị trường, các đơn vỊ sản xuất đóng vai trò người bán còn các dơn vị tiêu dùng đóng vai trò người mua, và hàng hóa mua bán ở đây là các loại tài sảni tàiCh.1 : KHÁI QUÁT VỂ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH15chính (financial assets). Tài sản chính là tài sản vô hình (intangible assets) với những thuộc tính đặc thù của nó sẽ được xem xét trong phần tiôp theo.2. TÀI SẢN TÀI CHÍNH2.1. Khái niệm tài sản tài chính (Financial assets) :Tcù sán (assets) nói chung là bất cứ vật sở hữu nào mà có giá trị trong trao đổi. Tài sản gồm có hai loại : tài sản hữu hình (tangible assets) và tài sản vô hình (intangible assets). Tài sản hữu hình là những loại tài sản mà giá trị của nó tùy thuộc vào những thuộc tính tự nhiên của nó, ví dụ như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu Tài sản vô hình là những loại tài sản mà giá trị của nó không liên quan gì đến hình thức vật lý của nó mà dựa vào trái quyền hợp pháp trên một lợi ích tương lai nào đó. Tài sản tài chính (financial assets) là một dạng điển hình của tài sản vô hình. Các ví dụ về tài sản tài chinh bao gồm :Tín phiếu Kho bạc (treasury bills).Trái phiêu công ty (corporate bonds).Trái phiếu Chính phủ (government bonds),Cổ phiêu thông thường (common stocks).Cổ phiếu ưu đãi (preffered stocks).Số tiền gửi tiết kiệm (saving books).Hợp đồng quyền chọn (options).16Ch.1 : KHÁI QUÁT VỂ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH2.2. Định giá tài sản tài chính :Định giá tài sản tài chính là quyết định một cách chinch xác và công bằng giá trị hay giá cả của tài sản tài chính. Nguyên tắc chung áp dụng cho mọi tài sản tài chính là : "giá trị của tài sản tài chính bằng hiện giá của dòng tiền thu nhập (cash flows) kỳ vọng". Quy trình định giá tài sản tài chính được mô tả ở hình 1.2. Quy trình này gồm có ba bước : (1) ước lượng dòngĩ tiền k5' vọng thu được từ tài sản tài chính, (2) quyết định lãi suất chiết khấu thích hợp cho việc tính hiện giá của dòng tiề'n kỳ vọng, và (3) tính hiện giá dòng tiền để quyết định giá trậ của tài sản tài chính, ở hước thứ hai, khi quyết định lãi suất chiết khấu cần lưu ý đến mức độ rủi ro của từng loại tài sản tài (“hình mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi đầu tư vào tài sản tài c^hính đó. Nói chung, rủi ro đầu tư có thể bao gồm :• Rủi ro tin dụng (credit risk) - Loại rủi ro này phát sinh do người vay vốn hay người phát hành chứng khoán k hông thể trả được nợ vay.• Rủi ro sức mua tiền tệ (purchasing power risk) hay rủi ro do lạm phát (inflation risk) - Loại rủi ro này phát sinh do sự giảm sút sức mua đôi nội của tiền tệ gây ra.• Riíi ro hối đoái (foreign-exchange risk) - liOạị rủi ro nàydo sự giảm sút sức mua đôl ngoại của tiền tệ gây ra i.• Rủi ro lãi suất (interest rate risk) - Loại rủi ro nàiy do sự thay đổi lãi suất thị trường gây ra. Chẳng hạn saiu khi mua trái phiếu lãi suất thị trường gia tăng khiến giáí trái phiếu giảm và nhà đầu tư phải gánh chịu rủi ro diO lãi suất thay đối.Đối với những loại tài sản tài chính nào có mức rủi ro cao hơn mức rủi ro bình quân trên thị trường, khi định giá chúing taCh.1 : KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH17cần thòm vào lãi suất chiết khấu phần bù, chẳng hạn khoảng từ 3 đến 5%, đế bù đắp rủi ro.ước lượng thu nhập tiền tệ (thu nhập = lãi, vốn, cổ tức, giá bán kỳ vọng của cổ phiếu)Quyết định lãi suất thích hợp cho việc tính toán hiện giá tài sản, bằng:■ Lãi suất tối thiểu - lãi suất của trái phiếu Kho bạc■ Cộng thêm một tỷ lệ nhất định để bù đắp rủi ro đầu tưGiá trị của tài sản tài chính = Hiện giá của thu nhập tiền tệ mong đợiHinh 1.2 : Quy trình định giá tài sản tài chính.2.3. Chức năng của tài sản tài chính :Tài sản tài chính có hai chức năng kinh tế cư bản. Tỉiứ nìưíl là, chức năng chuyển dịch vốn thặng dư dồ dầu tư vào tài sán hữu liình. Thực hiện chức năng này tài sán tài chính góp phần giúp chuyên dịcli vốn nhàn rồi ttí nhà dầu tư sang cho nhà pli;it hành sử dụng. Điốu này dem lại Uíi ích cho cầ nhà đầu tư lẫn nhà phát hành. Nhà đầu tư có cơ hội sử dụng vôn của mình nhằm mục dích sinh lợi còn nhà phát hành giái quyốl dược nhu cấu thiêu hụt vòn cùa minh.Tỉìứ ÌÌQÌ lờ, chức năng phân tán rủi ro đầu tư tài sán hừu hình cho các nhà đầu tư tài sản tài chính. Thực hiện chức nâng này tài sản tài chính góp phần giúp cho nhà phát hànli hay nhà sản xuất kinh doanh chia sẻ được một phần rui 1'0 trong kinh11PtíáN ICâN BẻN VỀ THỊ TRƯỜNG TỪI CHÍNH20Ch.1 : KHÁI QUAT VỂ T\-ị\ TRƯỜNG ĨÀI CHÍNHHình 1.3 : Huy động và phân bổ vốn qua hệ thống tài chính.Khi thặng dư vốn, đơn vị cần quyết định nôn đầu tư S(t vôn tạm thời thặng dư vào thị trường tài chính hay vào các lô chức tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận. Khi tạm thòi thiếu hụt vốn, đơn vị cần quyết định nên tìm nguồn tài trợ từ thị trường tài chính hay từ các tổ chức tài chính. Ngoài ra, còn phải quyết định xem nên đầu tư hay nôn phát hành loại cóng cụ tài chính nào cho phù hợp. Môi quan hộ giữa đơn vị và hộ thông tài chính sẽ lần lượt được xem xét trong các bài tiêp thíio cùa môn học. Trong phạm ví chương này, chỉ giới thiệu khái quát đé các hạn làm quen với các khái niệm liên quan đến hệ thống tài chính.4. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH4.1. Khái niệm thị trường tài chính :Nói một cách tổng quái, thị trường tài cììiaìì là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính. Các loại tài sán tài chính có thể kể ra như tín phiếu, trái phiếu, cố phiếu và cả những công cụ tài chính phái sinh như hợp đồng kỳ hạn. hợp đồng Inưín đối. họp đồng giao sau và hợp đồng quyền chọn. Thành phần thamCh.1 : KHÁI QUÁT VỂ THỊ TRƯONG tài c h ín h21gia giao dịch trôn thị trường tài chính bao gồm hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và Chính phủ là những người tham gia mua và l)án các loại tài sản tài chính - hàng hóa của thị trường tài chính.4.2. Vai trò của thị trường tài chính :Hình 1.3 trên đây minh họa môi quan hệ giữa thị trường tài chính với các nhà phát hành và nhà đầu tư vô"n đồng thời cho thấy được vai trò của thị trường tài chính trong hệ thống tài chính. Nói chung, thị trường tài chính đóng vai trò :• Là nơi gặp gỡ giữa người mua (nhà đầu tư) và người bán (nhà phát hành hoặc nhà đầu tư khác) để quyết định giá cả tài sản tài chính.• Cung cấp cho nhà đầu tư khả năng giải quyết vấn đề thanh khoản trong trường hợp nhà đầu tư muôn bán lại tài sản tài chính.• Là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán và nhờ vậy tiết kiệm được chi phí thông tin, nghiên cứu và tìm hiểu thị trường đế mua bán các loại tài sản tài chính.4.3. Phân loại thị trường tàị chính :4.3.1. Thị trường tiề n tệ và thị trường vôn :Thị trường tiền tệ (money market) là thị trường giao dịch các loại vốn ngắn hạn, không quá một năm, trong khi thị trường ưốn (capital market) là thị trường giao dịch các loại vôn dài hạn trêr một năm. Các chứng khoán có thời hạn không quá một năm gọi là chứng khoán của thị trường tiồn tệ, trong khi các chứng khcán có thời hạn trên một năm gọi là chứng khoán của thị trưrng vôn. Chứng khoán thị trường tiền tệ nói chung có tính thaih khoản cao hơn chứng khoán thị trường vốn, tuy nhiên,22Ch.1 : KHÁI QUÁT Vl'È THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHchứng khoán thị trường vôn lại tạo ra loi iiìhuẠn hàng nă:n cho nhà đầu tư cao hơn chứng khoán thị trườn;g tiền tộ.4.3.2. Thị trư ờng sơ cấp và thị trường tlhủ cấp :Bất luận giao dịch trên thị trường tiiền tộ hay thị irường vốn, chúng ta cũng cần phân biột giữa fìiị trường sơ cấp và thị trường thứ cẨp. Thị trường sơ cấp (primary rnarkets) là tlhị irường phát hành và giao dịch các loại chứng khoán mới phát hành, trong khi thị trường thứ cấp (secondary markets) giao (lịch các loại chứng khoán đã phát hành. Giao dịch tròn t h ị trường .SO' cấp cung cấp nguồn vốn cho các nhà phát hành chứng khoán, trong khi giao dịch trên thị trường thứ cấp cung cấp thanh klhoan cho các nhà đầu tư.4.3.3. T hị trư ờ n g tập trung và th ị trường ph i tậ p tru n g (th ị trư ờ ng OTC) :Tììị trường táp trung (organiz(;d market) là thị trutòng giao dịch tập trung ở sở giao dịch trong khi tììị trường phi t ập trung là thị trường giao dịch không tập trung ớ sơ hoặc sàn Ịgiao dịch mà giao dịch ồ ngoài sở giao dịch (ov(;r-the-countcr - ƠTC), Thị trường tập trung giao dịch các chứng khoán dã được niêm yêt, trong khi thị trường OTC giao dịch chứng kho;ín chưa đ.ưo'c nicnn yôt.Từng loại thị trường tài chính như v ìía nêu trôn SC lần lượt được xem xét chi tiết ho'n trong các chu'o’ng sau của qựyen sách này.5. CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNHBởi vì thị trường tài chính kh()ng hoàn hảo, nô n những người mua và người bán chứng khoán không có đầy đủ thông tin cần thiết cũng như không thể phân chia nhò chứng kh oán theoCh.1 : KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH23quy mô phù hựp với nhu cầu cùa họ. Khi ấy, họ cần các tố’ chức tài chính trung gian giúp họ giải quyết những vấn đề do sự không hoàn hảo của thị trường gây ra. Các tỏ chức tài chính này thu thập thông tin từ người mua và người bán để làm cho nhu cầu mua và bán gặp nhau. Nếu không có các tổ chức tài chính thì chi phí thông tin và giao dịch sẽ rất lớn, khiến cho các giao dịch rất khó có thể xảy ra. Nói chung, tố chức tài chính trung gian có thế chia thành hai loại : Tổ chức nhận tiền gửi và tổ chức không nhận tiền gửi (hav còn gọi là ký thác).5.1. Tổ chức nhận tiền gửi (Deposistory in stitutíons) :TỔ chức nhận tiền gửi là loại hình chủ yếu của các tổ chức tài chính, nó nhận tiền gửi từ những đơn vị thặng dư vôn và cung cấp tín dụng cho những đơn vị thiếu hụt vô"n hoặc đầu tư bằng cách mua chứng khoán. Tồ chức nhận tiền gửi bao gồm các loại hình sau đây :• Ngân hàng thương mại - là tò chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức tiền gửi và sử dụng tiền gửi đó để cho vay và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.• TỔ chức tiết kiộni - là một loại liinh tổ chức nhận tiền gửi thường được tô cỉuíc dưới hình thức hiệp hội tiết kiệm và cho vay hoặc ngân hàng tiết kiệm, nó hoạt động tương tự như là ngân hàng thưí/ng mại, nhưng tập trung chủ yếu vào khách hàng cá nhân hơn là khách hàng công ty.• Ịĩíệp lìội tin dụng - Hiệp hội tín dụng khác với ngân hàng thương mại và tò chức tiết kiệm ()■ chỗ (1) chúng là tổ chức phi lợi nhuận, (2) hạn chế hoạt động trong phạm vi thành viên cùa hội, sử dụng hầu hết nguồn vôn huy động từ hội viên và cung cấp tín dụng lại cho các hội viên khác.24 Ch.1 : KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH5.2. TỔ chứ c không nhận tiền gửi (N ondeposistory institutio ns) :TỔ chức không nhận tiền gửi cũng đóng vai trò (Ịuan rọng trong hệ thông tài chính. Chúng không huy động nguồn vốn bằng hình thức tiền gửi mà huy động vốn bằng các hình thức khác như phát hành tín phiếu, trái phiếu, hoặc cổ phiêu, về loại lình, các tố’ chức không nhận tiền gửi (đôi khi còn gọi là tố chức tài chính phi ngân hàng) bao gồm :• Cônq ty tài chính - huy động vốn bằng cách phác hành chứng khoán và sử dụng vôn huy động được đô chc vav. Hoạt động cho vay của công ty tài chính cũng giống như ngân hàng thương mại, nhưng nó chủ yếu tập trung vào một phân khúc thị trường cụ thẽ nào đó.• Quỹ đầu tư hỗ tương - huy động vôn bằng cách bín cô phần cho các nhà đầu tư và sử dụng vốn huy động được để đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính.• Công ty chứng khoán - cung cấp đa dạng các loại dịch vụ tài chính như môi giới, kinh doanh, tư vấn và b;a<) tiêu chứng khoán.• Cóng ty hảo hitím - huy dọng vốn hằng cách Ịìắn chứngnhận bảo hiếm cho công chúng và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên thị trường tài chính.• Quỹ hưu bổng - quỹ này hình thành từ tiền đóng góp của các công ty và đại diện Chính phú và được ,sử d ụng để đầu tư trên thị trường tài chính. Vốn gôc và lãi cha quỹ này dùng để chi trả cho người lao động dưới hìn.h thức lương hưu.Ch.1 : KHÁI QUÁT VỂ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 256. CÁC LOẠI HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHCó rất nhiều loại chứng khoán hay công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tài chính, bao gồm các công cụ trên thị trường vôn và các công cụ trón thị trường tiền tệ. Ba loại chứng khoán giao dịch phổ biến trên thị trường vôn bao gồm trái phiếu (bonds), chứng khoán cầm cố bát động sản (mortgages) và cổ phiếu (stocks).• Trái phiếu là chứng nhận nợ dài hạn do công ty hoặc Chính phủ phát hành đê huy động vôn tài trợ cho hoạt động của mình.• Chứng khoán cầm cô hãi động sản là loại chứng nhận nợ dài hạn được tạo ra nhằm tài trợ cho việc mua bất động sản.• CỔ phiếu (còn gọi là chứng khoán vốn) là chứng nhận đầu tư và sở hữu một phần trong công ty cổ phần.Các công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ là những loại tài sản tài chính có thời hạn không quá một năm, bao gồm : tín phiếu Kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, thuận nhận của ngán hàng, quỹ liên bang, thỏa thuận mua lại, và tiền gửi dollar ngoại biên.• Tín phiếu Kho bạc (treasury bill) - chứng khoán có thời hạn không quá một năm do Kho bạc phát hành để huy động vôn bù đắp thiêu hụt cho ngân sách.• Chứng chỉ tiền gửi (certificate of deposit) - chứng chí tiền gửi do các tồ’ chức nhận tiền gửi phát hành có nêu rõ số tiền gửi, thòi hạn và lãi suất.• Tín phiếu công ty (commercial paper) - chứng khoán ngắn hạn do các công ty rất uy tín phát hành để huy động vốn ngắn hạn.26 Ch.1 : KHÁI QUÁT VỂ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH• Thuận nhậu của nqãn hànq (banker’s acciíptanee) — thỏa thuận theo đó ngân hàng chấp nhận sẽ thanh toán sỗ tiền ghi trên hôi phiếu khi hôi phiếu được xuất trìinh.• Quỹ liên bang - Ký thác của các tố chức nhận ký thác gửi tại Ngân Hàng Dự Trữ Liên Bang.• Thỏa thuận mua lại (repurchase agreement - repo) - Thỏa thuận theo đó ngân hàng (hoặc công ty) bán chứng klioán Chính phủ mà họ sở hữu kèm theo cam kết sau niày sẽ mua lại chứng khoán đó.• Tiền gửi dollar ngoại biên (eurodollar deposit) - Tif:';n gửi dollar tại các ngân hàng nằm ngoài lãnh thô Hoa IKỳ.Ngoài các công tài chính của thị trường tiền tệ và thị t.rường vôn, thị trường tài chính còn giao dịch các công cụ tài chín.h hay chứng khoán phái sinh (derivatives). Chứng khoán phái sinh (derivative securities) là loại chứng khoán mà giá trị của nó.) được phái sinh từ giá trị của tài sản cơ sỏ' (underlying assets). Tàii sản cơ sư có thể là hàng hóa, cổ phiếu, chỉ số chứng khoán hoặ(C tiền tệ. Nếu tài sản cơ sở là hằng hóa, chúng ta sẽ có giao dịc:h các công cụ phái sinh trên thị trường hàng hóa. Nêu tài san cơ sở là cổ phiếu hoặc chỉ sô^ chứng khoán, chúng ta sè có giao) dịch công cụ phái sinh trên thị ti'uo’ng chứng khoán. Nêu lài s;ản cơ sổ’ là ngoại tệ, chúng ta có giao dịch công cụ phái sinh tl'cm thị trường ngoại hối. Chứng khoán phái sinh phố biến bao gồini : các loại hợp đồng kỳ hạn (forwards contracts), hợp đồng giaio sau (futures contracts), hợp đồng hoán đổi (swaps contracts), v;à hợp động quyền chọn (options contracts).Các loại chứng khoán phái sinh này ỏ’ Việt Nam hiộm tại chỉ mới có giao dịch hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán d(OÌ, và hợp đồng quyền chọn trên thị trường ngoại hối, còn loạii hợp đồng khác như giao sau chưa được giao dịch, trong khi thị tirườngCh.1 : KHÁI QUÁT VỂ THI TRUỒNG TÀI CHÍNH27hànjr hóa và thị trường chứng khoán chưa có giao dịch công cụ ph.'ii sinh. Gần (iăy, xuất hiện cliợ thủy sản cần Giờ và hợp đồng thu mua lúa của công ty hưcuig thực với nông dân trư(k khi bắt đầu thời vụ có thê xem như dạng thí nghiệm để tiến đến giao dịch kỳ hạn trên thị trường hàng hóa.7. HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHKhái niệm ìiiộu quá fill trườmị tài chínỉi rất quan trọng vì nó làm nền tảng cho nhiều lý thuyết và mô hình tài chính mà chúng ta SC- x e m xét trong các chương sau. Trong phạm vi chương IIỜY chi gi( i thiệu đê các bạn là m quen vứi khái niệm và một sô hình thức hiệu quả của thị trường tài chính.Thị trường tài chính hiệu quả (efficient financial market) là thị trường tài chính trong đó giá hiện tại của tài sản tài chính phản ánh đầy đủ mọi thông tin có liên CỊuan, nghĩa là giá thị trường của những chứng khoán riêng biệt thay đổi rất nhanh thco thông tin mới xuất hiện. Mugene Fama là người đi đầu trong việc nghiên cứu thị trường hiệu quả. ông mô tả ba mức độ hiệu qu;í của thi trường như sau :• ỈTu.ìi thức ìiiệu qua ycu Giá cá hiện tại phản ánh đầy dủ kết qiui giấ ca li'(')ììg qUií khứ, hay nói khác đi, hiổu biê: về dộng thái giá cá quá khứ sẽ giúp bạn cải thiộn đưẹc khá năng dự b;áo giá cá trong tương lai.• ỉìh ìì thưc Ììiệu quâ trunq bình - Giá cả hiện tại phản ánh đầy đủ tất cá những thông tin được công bf), chắng hạr. như báo cáo thường niên hoặc những tin tức có liên quan.• Hìrh thức hiệu quả mạnh - Giá cả hiện tại phản ánh đầy đủ tât cả thông tin, kê cả thông tin quá khứ, thông tin28Ch.1 : KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯÒNG TÀI CTHÍNHđược công bố lẫn thông tin nội gián (thông tin mà (chỉ có những người bên trong công ty mới biết).Để hiểu dược ba hình thức hiệu quả của thị trường, cchúng ta minh họa bằng ví dụ sau đây : Giả sử cố phiếu MU củíH Câu lạc bộ Manchester United đang giao dịch ở mức giá 20 bả)ng và giá cả cổ phiếu MU rất nhạy cảm với mọi thông tin có liên quan đến kết quả thi đấu của Câu lạc bộ MU, đặc biệt là thông tân về phong độ thi đấu của Ronaldo. Vào hôm Ronaldo ra sân và kdiông may bị chấn thương gãy chân phải. Thông tin này có ảnh hiirông hay không, ảnh hưởng mạnh hay yếu đến giá cố’ phiếu Mlư tùy thuộc vào hình thức hiệu quả của thị trường.• Với hình thức hiệu quả yếu ~ Giá cổ phiếu MU vẫn kihông giảm, mặc dù khi chứng kiến trên sân ai cũng biết chiuyện Ronaldo bị gãy chân rồi. Điều này có nghĩa là giá cố’ Ịphiếu không phản ánh được thông tin có liên quan vừa mớớ xảy ra mà chỉ phản ánh được thông tin quá khứ, tức là chông tin lúc Ronaldo chưa gãy chân.• Với hình thức hiệu quả trung bình - Giá cố phiếui MU hôm sau sẽ giảm xuống nếu như chuyện Ronaldo gãy chân được công bô hoặc được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sự giảm giá của cô’ phiếu MLJ cho thây rằng, giá cả cố phiếu MU có phản ứng lại với chông tin Ronaldo gãy chân khi thông tin này được công lb(V.• Với hình thức hiệu quả mạnh - Giá cồ phiếu MU ,giảm ngay lập tức dù rằng thông tin về chấn thương của Ronaldo chưa được công bố. Ngay lúc biết Ronaldo gãy châm, Sir Fugerson điện thoại ngay cho nhà môi giới của ông Itu và ra lệnh bán ngay một sô" lượng cổ phiếu MU giớii giá 20 bảng. Nhà môi giứi trả lời : "Tôi lấy làm tiếc thưa Ngài, giá cổ phiếu MU hiện tại chỉ còn 15 bảng". ĐiềuCh.1 ;KHÁI QUÁT VỂ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 29này có nghĩa là, giá cô phiếu MU đã phán ánh ngay lập tức thông tin Ronaldo bị gãy chân dù rằng chưa ai công bô" thông tin này.7.1. Tại sao cần cỏ thị trường hiệu quả ?Sự phân tích các hình thức hiệu quả của thị trường trên đây cho chúng ta thấy rằng, trong thị trường hiộu quả mạnh không ai có thể lợi dụng ưu thê hưn về thông tin đê chiến thắng người khác và do giá cả phản ánh rất nhanh với mọi thông tin có liên quan nên không thô kiêm được lợi nhuận do có ưu thế hơn về thông tin. Điều này khiên cho giao dịch trôn thị trường tài chính được minh bạch và công bằng hơn. Minh bạch vì mọi thông tin, dù được công bố hay không, đều được phản ảnh qua giá cả nên việc che đậy thông tin không còn ý nghĩa gì cả. Công bằng vì giá cả biến động ngẫu nhiên theo tín hiệu thị trường, không ại có thế tác động hay tạo ảnh hưởng của mình đến giá cả được.Ngược lọi, nếu thị trường hiệu quả yêu sẽ có người lợi dụng được ưu thế thông tin để kiô"m lợi nhuận trong khi người khác không kiếm được do không có lợi thế thông tin. Trên Ihị trường như vậy, nhà đầu tư tham gia thị trường cháng khác nào tham gia chơi một canh bạc mà ti'ong đó có kỏ "ăn gian” chưa được phát hiện. Thi trường tài chính nói chung, và thị trường dành cho các công cụ tài chính phái sinh nói riêng rất cần sự hiệu Cịuả đe tạo sự công bằng cho các nhà giao dịch và chí khi ây các công cụ tài chính phái sinh mói có thô trơ thành công cụ kinh doanh và tự bảo hiôm rủi ro theo đúng nghĩa cua nó.7.2. Làm thê nào đê thị trường hiệu quả ?Thị trường hiệu quả hay không, nói chung phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tô và mức độ phát trien của thị trường tài chính, trong đó quan ti'ọng nhất lảì yêu tố quy mô và