Soạn bài Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ Cánh Diều phần Văn bản nghị luận giúp các em học sinh củng cố kỹ năng Đọc, hiểu văn bản. Soạn Văn 6 Cánh Diều này sẽ giúp các bạn học tốt môn Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài học trên lớp sắp tới đây của mình. Show >> Bài trước: Soạn bài Tự đánh giá trang 68 Cánh Diều Soạn Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ
1. Soạn văn Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ phần Chuẩn bịKhi đọc văn bản nghị luận các em cần chú ý: + Văn bản biết về vấn đề gì? + Ở văn bản này, người viết định thuyết phục điều gì? + Để thuyết phục người viết đã nêu ra những lí lẽ và bằng chứng cụ thể nào? - Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, tìm hiểu thêm thông tin về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh. Vận dụng những hiểu biết sau khi học văn bản Trong lòng mẹ (bài 3) để đọc hiểu và tìm ra những thông tin được bổ sung khi học bài này. Gợi ý + Văn bản viết về Nguyên Hồng + Người viết định thuyết phục rằng Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ + Để thuyết phục, người viết đã đưa ra lí lẽ, luận điểm:
+ Tìm hiểu về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh: Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 ở Nam Định, nguyên quán tại Gia Lâm, Hà Nội. Thiếu thời, ông theo học ở trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học sơ tán lên Phú Thọ, rồi trường bị giải tán. Ông theo học trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo. Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cán bộ giảng dạy. Từ đó ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà nghiên cứu phê bình. Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Ông nổi tiếng gần đây là nhờ quyển hồi ký có viết một vài chi tiết về chủ tịch Hồ Chí Minh + Những thông tin được bổ sung thêm về tác giả trong bài này:
2. Soạn văn 6 Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ phần Đọc hiểu* Câu hỏi giữa bài: Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết. Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lĩ lẽ, bằng chứng. Các câu trong hổi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào? Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng? Điều gì làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng? Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì? 1. Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan để Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì? 2. Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;...)? 3. Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng "rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì? 4. Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3? 5. Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng. >> Bài tiếp theo: Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao Cánh Diều Ngoài phần Soạn văn 6 Đọc hiểu văn bản, VnDoc mời các bạn tham khảo thêm Văn mẫu lớp 6 và Soạn văn 6 ngắn nhất. Các em học sinh còn tham khảo Toán lớp 6 sách Cánh Diều và Lịch Sử 6 sách Cánh Diều. VnDoc liên tục cập nhật lời giải 3 bộ sách mới của từng môn cho các em học sinh tham khảo. Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 6, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 6 sau để chuẩn bị cho chương trình sách mới năm học tới.
Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn. Văn bản Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ giúp người đọc hiểu hơn về nhà văn Nguyên Hồng. Nhằm giúp học sinh có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng cho môn Ngữ Văn lớp 6 với bộ sách mới. ==>> Soạn bài Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ Cánh Diều 6 bài làm của học sinh giỏi Mobitool Soạn văn 6: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ, thuộc bộ sách Cánh Diều, mời các bạn học sinh tham khảo. Văn bản nghị luận là loại văn bản nhằm thuyết phục người đọc người nghe về một vấn đề nào đó, ví dụ: “Bài thơ này rất hay” hoặc “Cần phải trồng nhiều cây xanh”… Để thuyết phục người viết, người nói phải nêu lên được ý kiến (quan điểm) của mình, sau đó dùng lí lẽ và các bằng chứng cụ thể làm sáng tỏ ý kiến ấy. Nghị luận văn học là văn bản nghị luận bàn về các vấn đề văn học. – Ý kiến thường là một nhận xét mang tính khẳng định hoặc phủ định như: “Nguyên Hồng thực sự là nhà văn của nhân dân lao động” hoặc “Số nước ngọt như vậy không phải là vô tận, không phải cứ dùng hết lại có”. Ý kiến của văn bản nghị luận thường nêu ở nhan đề hoặc mở đầu bài viết. – Lí lẽ thường tập trung nêu nguyên nhân, trả lời câu hỏi: Vì sao? Do đâu? (Chẳng hạn: Vì sao “Thánh Gióng” là truyện truyền thuyết? Do đâu nước ngọt ngày càng khan hiếm?). – Bằng chứng (dẫn chứng) thường là các hiện tượng, số liệu cụ thể nhằm minh họa, làm sáng tỏ cho lí lẽ. – Là những cụm từ cố định quen dùng, thường ngắn gọn, có hình ảnh. – Ví dụ: khỏe như voi, chậm như rùa, trên đe dưới búa, một cổ hai tròng, nhà tranh vách đất, giật gấu vá vai… Việc sử dụng thành ngữ giúp cho lời ăn tiếng nói sinh động, có tính biểu cảm cao. – Có rất nhiều công dụng. – Ở bài học này chỉ đề cập công dụng sau: Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liên kết phức tạp. – Ví dụ: “Những bí quyết để sống lâu: từ: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hòa: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điềm đạm, không nóng này”. (Ngạn ngữ phương Đông) – Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng. – Ở văn bản này, người viết định thuyết phục về vấn đề: Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ. – Để thuyết phục, người viết đã dùng những lí lẽ và bằng chứng cụ thể:
– Nguyễn Đăng Mạnh (1930 – 2018) quê ở Hà Nội. Ông là giảng viên của trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Ông cũng là một trong những nhà nghiên cứu phê bình văn học nổi tiếng. a. Nguyên Hồng là con người nhạy cảm – Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc:
– Mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt từ trái tim nhạy cảm. => Tâm hồn nhạy cảm, dễ xúc động của Nguyên Hồng. b. Thời thơ ấu bất hạnh – Hoàn cảnh gia đình
=> Thiếu thốn và khao khát tình yêu thương nên đồng cảm với những người bất hạnh. c. Hoàn cảnh sống cơ cực của Nguyên Hồng – Hoàn cảnh sống cực khổ: Từ thời cắp sách đến trường: lặn lội với đời sống dân nghèo để tự kiếm sống bằng những nghề nhỏ mọn, chung đụng với mọi hạng trẻ hư hỏng và các lớp cặn bã. Năm 16, khi đến Hải Phòng: càng nhập hẳn với cuộc sống của hạng người dưới đáy thành thị. => Tạo nên “chất dân nghèo, chất lao động” – Chất dân nghèo, chất lao động:
=> Ảnh hưởng đến văn chương của ông. * Trả lời câu hỏi trong SGK: – Ý chính của phần (1) là: Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, dễ xúc động. – Phần (2) tập trung phân tích nội dung: Hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng. – Các câu trong hồi ký của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến: Sự khao khát tình yêu thương và cảm thông với những người bất hạnh. – Đoạn (3) làm rõ thêm hoàn cảnh sống khổ cực của nhà văn Nguyên Hồng. – Điều làm nên sự khác biệt của nhà văn Nguyên Hồng: chất dân nghèo, chất lao động. – Lời của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ: phẩm chất, phong cách sống của nhà văn Nguyên Hồng. Câu 1. Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì? – Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng. – Nội dung của bài viết đã giải thích và chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ. – Nếu được đặt nhan đề khác, em sẽ đặt: Nhà văn của người cùng khổ. Câu 2. Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;…)?
Câu 3. Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?
Câu 4. Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3? Văn bản trên giúp người đọc hiểu hơn về nhân vật Hồng trong đoạn trích Trong lòng mẹ, cùng với giá trị nhân văn sâu sắc mà nhà văn Nguyên Hồng gửi gắm trong tác phẩm của mình. Câu 5. Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng. Gợi ý:
=> Hiểu được vì sao ông lại là nhà văn của người cùng khổ. |