Văn ban so 6421 ubnd-nl cua ubnd tinh ha tinh năm 2024

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004; Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng;

Căn cứ Thông tư số 24/2013/TT-BNNPTNT ngày 06/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (kèm ý kiến của Sở Tài chính tại Văn bản số 1632/STC-GCS ngày 10/6/2015, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tại Văn bản số 19/QBVPTR ngày 04/6/2015) tại Văn bản số 1134/SNN-LN ngày 19/6/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành đơn giá trung bình đầu tư trồng rừng thay thế cho 01 ha rừng (01 năm trồng và 03 năm chăm sóc) áp dụng trên địa bàn tỉnh từ ngày Quyết định này có hiệu lực trở về sau là 41.360.000 đồng/ha.

- Đơn giá này áp dụng để thu tiền trồng rừng thay thế của các Chủ dự án đầu tư có chuyển mục đích sử dụng rừng nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh sau ngày Quyết định này có hiệu lực (kể cả các công trình, dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng đã được UBND tỉnh đồng ý cho nộp tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh trước đây nhưng đến nay chưa nộp) và thực hiện việc trồng rừng thay thế bắt đầu từ năm 2016.

- Đối với giá thành của diện tích rừng trồng thay thế trong năm 2015: Áp dụng theo đơn giá tại Văn bản số 4660/UBND-NL ngày 05/12/2013 của UBND tỉnh (30.268.000 đồng/ha cho 01 năm trồng và 03 năm chăm sóc).

Điều 2. Giao Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh tính toán, thu tiền trồng rừng thay thế của các Chủ đầu tư dự án, công trình có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo đúng quy định. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu kế hoạch trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác kịp thời, có hiệu quả, đúng quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/ 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫnmột số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 2268/STC-GCS ngày 18/9/2014; báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 979/BC-STP ngày 15/9/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnhHà Tĩnh như sau:

1. Mức tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất:

  1. Đất thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ gồm:

a.1. Thành phố Hà Tĩnh:

- Các vị trí bám mặt tiền, thuộc đường Hà Huy Tập, đường Trần Phú, đường Phan Đình Phùng, đường Hàm Nghi, đường Nguyễn Chí Thanh, đường Nguyễn Công Trứ, đường Đặng Dung đường Hà Tôn Mục, đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, đường 26/3, đường Nguyễn Biểu: 1,3%;

- Tất cả các vị trí thuộc các đường khác có tên của thành phố Hà Tĩnh: 1,2%

- Các vị trí khác còn lại thuộc thành phố Hà Tĩnh; 1,1%.

a.2. Thị xã Hồng Lĩnh:

- Các vị trí bám mặt tiền thuộc đường Nguyễn Ái Quốc, đường Quang Trung, đường Trần Phú: 1,1%;

- Tất cả các vị trí bám mặt tiền thuộc các đường có tên và các vị trí khác còn lại của thị xã Hồng lĩnh: 1,0%.

  1. Đất các dự án thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm các huyện trong tỉnh), đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng vào mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ, như sau:

b.1. Đất các dự án thuộc vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm các huyện trong tỉnh): 0,75%;

b.2. Đất sử dụng vào mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ, đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, như sau;

- 0,60% đối với địa bàn các huyện trong tỉnh;

- 0,75% đối với địa bàn thành phố Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh.

  1. Đất sử dụng vào mục đích khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường (áp dụng cho toàn tỉnh) tỷ lệ tính đơn giá thuê đất là 1% trên giá đất tính tiền thuê đất.

2. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm:

Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm được xác định bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.