Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2

Giải vở bài tập Toán 5 bài 15: Ôn tập về giải Toán là lời giải Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 18, 19, 20 có đáp án và lời giải chi tiết giúp các em học sinh luyện tập các bài toán tổng tỉ, hiệu tỉ. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết lời giải Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 18 câu 1, 2, 3 dưới đây.

>> Bài trước:Giải vở bài tập Toán 5 bài 14: Luyện tập chung

Vở bài tập Toán lớp 5 bài 15

  • Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 18 Câu 1
  • Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 19 Câu 2
  • Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 19 Câu 3

Toán lớp 5 bài 15 là Hướng dẫn giải vở bài tập toán lớp 5 bài 15 trang 18, 19. Lời giải bao gồm 3 câu hỏi có đáp án chi tiết cho từng câu để các em học sinh so sánh đối chiếu với bài làm của mình. Các bậc Phụ huynh cùng tham khảo hướng dẫn con em học tập tại nhà.

Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 18 Câu 1

a) Tổng hai số là 100. Tỉ số của hai số đó là

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2
. Tìm hai số đó.

b) Hiệu hai số là 55. Tỉ số của hai số là

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2
. Tìm hai số đó.

Phương pháp giải

1. Vẽ sơ đồ biểu thì hai số dựa vào tỉ số của hai số đó.

2. Tìm tổng (hoặc hiệu) số phần bằng nhau.

3. Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau (hoặc lấy hiệu chia cho hiệu số phần bằng nhau).

4. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).

5. Tìm số lớn (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số lớn).

Chú ý: Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước.

Đáp án và hướng dẫn giải chi tiết

a) Tổng hai số là 100. Tỉ số của hai số đó là . Tìm hai số đó.

Ta có sơ đồ:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2

Bài giải:

Tổng số phần bằng nhau là:

3 + 7 = 10 (phần)

Số bé là:

100 : 10 × 3=30

Số lớn là:

100 – 30=70

Đáp số: Số bé: 30

Số lớn: 70

b) Hiệu hai số là 55. Tỉ số của hai số là . Tìm hai số đó.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2

Bài giải:

Hiệu số phần bằng nhau là: 9 – 4 = 5 (phần)

Số bé là:

55 : 5 × 4 = 44

Số lớn là:

55 + 44 = 99

Đáp số: Số bé: 44

Số lớn: 99

Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 19 Câu 2

Một thúng đựng trứng gà và trứng vịt có tất cả 116 quả. Số trứng gà bằng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2
số trứng vịt. Hỏi trong thúng có bao nhiêu quả trứng gà, bao nhiêu quả trứng vịt?

Phương pháp giải

1. Vẽ sơ đồ: coi số trứng gà (đóng vai trò số bé) gồm 1 phần thì số trứng vịt (đóng vai trò số lớn) gồm 3 phần như thế.

2. Tìm tổng số phần bằng nhau.

3. Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.

4. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).

5. Tìm số lớn (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số lớn).

Chú ý: Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước.

Đáp án và hướng dẫn giải chi tiết

Ta có sơ đồ sau

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2

Bài giải:

Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 3 = 4 (phần)

Số trứng gà đựng trong thùng là: 116 : 4 x 1 = 29 (trứng gà)

Số trứng vịt đựng trong thùng là: 116 – 29 = 87 (trứng vịt)

Hoặc: 116 × 3/4 = 87 (trứng vịt)

Đáp số: Số bé: 29

Số lớn: 87

Chuyên mục Toán lớp 5 sẽ hướng dẫn giải SGK và VBT Toán 5 chi tiết đầy đủ cả năm học cho các bạn học sinh tham khảo tìm lời giải phù hợp cho chương trình sách mình đang theo học. Tất cả các tài liệu đều được tải miễn phí về sử dụng và tùy theo bài tập học sinh sẽ có cách giải phù hợp.

Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 19 Câu 3

Vườn hoa của nhà trường là hình chữ nhật có chu vi 160m và chiều rộng bằng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2
chiều dài.

a) Tính chiều dài, chiều rộng của vườn hoa đó.

b) Người ta để

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2
diện tích vườn hoa làm lối đi. Hỏi diện tích lối đi bằng bao nhiêu mét vuông?

Phương pháp giải

- Tìm nửa chu vi = chu vi : 2.

- Tìm chiều dài, chiều rộng theo dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

- Tìm diện tích vườn hoa = chiều dài × chiều rộng.

- Tìm diện tích lối đi = diện tích vườn hoa × .

a) Tính chiều dài, chiều rộng của vườn hoa đó:

Nửa chu vi vườn hoa là:

160 : 2 = 80 (m)

Ta có sơ đồ:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :

2 + 3 = 5 (phần)

Chiều rộng vườn hoa hình chữ nhật:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2

Chiều dài vườn hoa hình chữ nhật:

80 – 32 = 48 (m)

b) Người ta để diện tích vườn hoa làm lối đi. Hỏi diện tích lối đi bằng bao nhiêu mét vuông?

Diện tích vườn hoa là:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2

Diện tích để làm lối đi là:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2

Đáp số: a) Chiều rộng: 32m;

Chiều dài: 48m.

b) 64m2.

>> Bài tiếp theo: Giải vở bài tập Toán 5 bài 16: Ôn tập và bổ sung về giải Toán

Giải bài tập SGK tương ứng:Toán lớp 5 trang 18: Ôn tập về giải toán có đáp án chi tiết chi từng câu hỏi để các em học sinh cùng tham khảo, lựa chọn đáp án phù hợp.

Giải vở bài tập Toán 5 bài 15: Ôn tập về giải Toán bao gồm 3 câu hỏi có phương pháp giải và lời giải chi tiết cho từng dạng bài tập cho các em học sinh tham khảo, nắm được cách giải các dạng toán tỉ lệ, tìm hai số khi biết tổng tỉ, tìm hai số khi biết hiệu tỉ, các dạng toán có lời văn. Hi vọng với những tài liệu này, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán lớp 5 hơn mà không cần sách giải.

Ngoài ra, các em học sinh lớp 5 còn có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 5 hay đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn kiến thức kỹ năng của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 5 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.

Đối với chương trình học lớp 5, Các tài liệu hay như giải bài tập, văn mẫu, bài giảng chọn lọc tại Nhóm Tài liệu học tập lớp 5. Tại đây là các tài liệu tải miễn phí, các thầy cô có thể chia sẻ kinh nghiệm dạy học, giảng dạy. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 18, 19, 20 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19 tập 2

1. Nhận xét:

Đọc hai câu ghép sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.

Trả lời:

a) Vì con khỉ này rất nghịch / nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

b) Thầy phải kinh ngạc / vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.

- Dùng gạch xiên (/) ngăn cách các vế câu trong mỗi câu ghép trên

- Gạch dưới từ hoặc cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong mỗi câu.

- Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép trên có gì khác nhau ? Viết câu trả lời vào bảng :

Câu ghép Cách nối các vế câu Cách sắp xếp các vế câu
a Hai vế câu được nối bằng cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân - kết quả.

- Vế 1 chỉ nguyên nhân

- Vế 2 chỉ kết quả

b Hai vế cấu được nối với nhau bằng một quan hệ từ.

- Vế 1 chỉ kết quả

- Vế 2 chỉ nguyên nhân

2. Luyện tập:

Bài 1:Đọc các câu sau. Tìm vế câu chỉ nguyên nhân, vế câu chỉ kết quả và quan hệ từ (QHT), cặp QHT nối các vế trong mỗi câu. Điền nội dung vào bảng ở dưới:

Trả lời:

a) (1)Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo

Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.

b) (2)Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.

c) (3)Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. (4)Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.

Câu ghép Vế nguyên nhân Vế kết quả QHT, cặp QHT
1 Bác mẹ tôi nghèo (vế 1) Tôi phải băm bèo, thái khoai (vế 2) Bởi chưng – cho nên
2 Nhà nghèo quá (vế 1) Chú phải bỏ học (vế 2)
3 Ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được (vế 2) Lúa gạo quý (vế 1)
4 Nó đắt và hiếm (vế 2) Vàng cũng quý (vế 1)

Bài 2: Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, em hãy tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (có thể thêm hoặc bớt từ nếu thấy cần thiết) :

Trả lời:

Câu ghép Câu ghép mới
1 M: Tôi phải băm bèo, thái khoai vì gia đình tôi nghèo.
2

->Chú phải bỏ học vì nhà quá nghèo.

Vì nhà nghèo quá nên chú phải nghỉ học.

3 Vì người ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra lúa gạo nên lúa gạo rất quý.
4 Vì vàng đắt và hiếm nên nó rất quý.

Bài 3: Điền quan hệ từ tại, nhờ vào chỗ trống sao cho thích hợp :

Trả lời:

a) Nhờ thời tiết thuận nên lúa tốt.

b) Tại thời tiết không thuận nên lúa xấu.

Giải thích vì sao em chọn những quan hệ từ ấy : “Nhờ và tại" hợp với “nên” đều thể hiện quan hệ nhân quả. “Tại" gắn với nguyên nhân dẫn đến kết quả xấu, còn “nhờ” lại gắn với nguyên nhân làm nên kết quả tốt. Trường hợp câu “a” là kết quả tốt nên dùng “nhờ".

Bài 4: Viết thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân - kết quả :

Trả lời:

a) Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bạn ấy bị điểm kém.

b) Do nó chủ quan nên bài kiểm tra của nó điểm không cao.

c) Nhờ có sự cố gắng nhiều nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.