1 gói thuốc chia 2 3

Trẻ em bị sốt là mối lo thường xuyên của mọi nhà, nhất là các gia đình mới sinh con đầu lòng. Vì quá lo nên nhiều bà mẹ thường dùng thuốc không đúng bệnh, dùng quá liều gây nhiều tác hại, ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.

Cần lưu ý khi dùng thuốc hạ sốt cho trẻ?

– Thuốc hạ nhiệt tác dụng lên vùng dưới đồi đưa nhiệt độ trở về 37 độ C, làm cho thân nhiệt trở lại bình thường: thuốc có loại đơn chất (paracetamol) hoặc dưới dạng phối hợp (với các chất kháng histamin, vitamin B1, C…) cần được xác định rõ trước khi dùng (tên thuốc, hàm lượng).

– Không nên dùng nhiều loại có chung tác dụng cùng một lúc dễ gây ngộ độc vì quá liều như uống viên nén tiffy, decolgen, pamin, sirô tiffy, viên đặt hậu môn, viên sủi, thuốc bột… Liều dùng thường được xác định là 60 mg/kg/ngày, chẳng hạn, cháu nặng 10 kg, mỗi ngày có thể dùng 600 mg/ngày, khoảng 15 mg/kg trong 6 giờ hoặc 10 mg/kg trong 4 giờ. Thuốc gói, thuốc viên có nhiều hàm lượng khác nhau nên phải lưu ý khi dùng.

1 gói thuốc chia 2 3

Liều dùng hạ sốt cho trẻ thường được xác định là 60 mg/kg/ngày

– Tìm nguyên nhân để điều trị, chỉ nên dùng thuốc khi sốt cao, kéo dài. Trong y tế thường quy ước sốt dưới 38 độ C là sốt nhẹ, từ 38 đến 39 độ C là sốt vừa, từ 39 đến 41 độ C là sốt cao, trên 41 độ C là rất cao.

– Nên dùng các biện pháp hạ sốt khác song song với việc dùng thuốc: lau mát chỗ da mỏng bằng nước ấm ở nơi kín gió, cởi bỏ bớt quần áo, không đặt nằm ở nơi quá nóng, ăn nhẹ dễ tiêu, uống nước như nước chanh, nước cam, orezol… (nếu sốt cao kéo dài sẽ mất nước gây co giật), không xoa bằng nước đá, dầu gió.

– Thuốc tác dụng nhanh ở môi trường lỏng, thuốc đạn có tác dụng hiệu quả như thuốc uống, chỉ nên dùng khi trẻ không uống được (bị nôn, không hấp thụ), thời gian tác dụng chậm hơn thuốc uống.

Có thể bạn quan tâm:

Cách dùng thuốc hạ sốt cho trẻ

Trẻ sốt phát ban cần xử trí như thế nào?

Trẻ sơ sinh bị sốt khi nào cần gặp bác sĩ?

– Cần theo dõi khi trẻ dùng thuốc có thể bị mẫn cảm với thuốc hay một trong những thành phần của thuốc (vì vậy, phải xem kỹ thành phần tá dược của thuốc). Thận trọng với bệnh nhân suy gan, suy thận.

– Thuốc hạ sốt hoạt chất là paracetamol có nhiều loại khác nhau về thành phần và hàm lượng, dạng bào chế như:

+ Babyplex: thuốc cốm gồm có paracetamol 325mg, vitamin B1, chlorpheniramin maleat, tá dược vừa đủ 3 g. Liều dùng: ngày uống 3-4 lần, mỗi lần như sau: Trẻ dưới 1 tuổi: 1/4 gói, từ 1-5 tuổi: 1/3 gói, từ 5-10 tuổi: 1/2 gói, từ 10-15 tuổi: 1 gói. Hòa thuốc vào chén nhỏ với nước chín, không nên đổ thẳng thuốc vào miệng.

+ Panadol trẻ em: viên nhai màu hồng vị dâu chứa 120mg paracetamol. Liều dùng: từ 1-3 tuổi: 1 viên, từ 3-6 tuổi: 1-2 viên, từ 6-12 tuổi: 2 viên. Nếu cần dùng lại sau 4 giờ. Không quá 4 lần/ngày.

+ Effe-paracetamol: gói bột sủi gồm có paracetamol 200mg, vitamin C và tá dược. Liều dùng: từ 2-6 tuổi: 1 gói x 3 lần/ngày. Từ 6-15 tuổi: 1-2 gói x 3 lần/ngày. Trên 15 tuổi: 2 gói x 3 lần/ngày.

Efferalgan 80 mg: mỗi gói có paracetamol 80 mg – thuốc bột sủi bọt. Thường được chỉ định cho trẻ em cân nặng từ 8-15kg. Lưu ý: Không dùng thuốc này trong các trường hợp mẫn cảm với paracetamol, bệnh gan nặng, không dung nạp với fructose (vì có sorbitol). Trường hợp cần kiêng muối, hoặc ăn nhạt cần lưu ý vì mỗi gói thuốc có chứa 66 mg natri (phải trừ vào khẩu phần ăn hằng ngày).

+ Các trường hợp không dùng được thuốc đạn: dị ứng với paracetamol, bệnh gan nặng, mới bị viêm hậu môn, trực tràng, chảy máu trực tràng, thuốc có thể gây ngứa tại chỗ, tăng theo lần dùng, liều dùng, thời điểm dùng. Khi bị tiêu chảy không dùng viên đạn.

Những trường hợp sốt cần đưa trẻ đi cấp cứu

– Trẻ dưới 4 tuổi bị sốt 39 độ C trở lên.

– Trẻ sốt kèm theo cứng cổ, phồng thóp.

– Trẻ trên 4 tháng tuổi bị sốt 39 -40 độ C (đã uống thuốc nhưng không giảm sốt).

– Đã điều trị tại nhà quá 4-5 ngày vẫn không khỏi hoặc sốt kéo dài hơn 3 ngày.

Lưu ý:

– Đối với các loại thuốc panadol có thêm cafein chỉ dùng cho trẻ trên 7 tuổi (1 viên/lần, không quá 4 viên/24 giờ).

– Loại thuốc efferalgan codein chỉ dùng cho trẻ trên 15 tuổi

Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

TÍNH CHẤT: Thành phần chính của Hamett là Diosmectit, một loại phức hợp nhôm magnesi silicat thiên nhiên có cấu trúc từng lớp lá mỏng xếp song song với nhau và có độ quánh dẻo cao, nên có khả năng rất lớn bao phủ niêm mạc đường tiêu hoá. Diosmectit tương tác với glycoprotein của niêm dịch bao phủ đường tiêu hoá nên làm tăng tác dụng bảo vệ lớp niêm mạc đường tiêu hoá khi bị các tác nhân lạ xâm hại. Thuốc có khả năng bám dính và hấp phụ cao tạo hàng rào bảo vệ niêm mạc tiêu hoá. Thuốc có khả năng gắn vào độc tố vi khuẩn ở ruột, nhưng đồng thời cũng có khả năng gắn vào các thuốc khác làm chậm hấp thu hoặc làm mất tác dụng, đặc biệt tetracyclin và trimethoprim (là những kháng sinh đôi khi được chỉ định điều trị tiêu chảy).
Diosmectit không cản quang, không làm phân biến màu và với liều thường dùng thuốc không làm thay đổi thời gian chuyển vận sinh lý các chất qua ruột.
Diosmectit không hấp thu vào máu qua đường tiêu hoá và bị thải trừ hoàn toàn theo phân.
CHỈ ĐỊNH: Tiêu chảy cấp và mạn tính ở người lớn và trẻ em sau khi đã bổ sung đủ nước và chất điện giải mà vẫn còn tiêu chảy kéo dài.
Điều trị các triệu chứng đau của viêm thực quản - dạ dày - tá tràng và đại tràng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Không dùng chữa tiêu chảy cấp mất nước và điện giải nặng cho trẻ em.
THẬN TRỌNG: Khi có sốt không dùng thuốc này quá 2 ngày.
Nếu tiêu chảy mất nước cần bù nước kết hợp dùng thuốc bằng đường uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch, số lượng nước cần bù tuỳ theo tuổi, cơ địa người bệnh và mức độ bị tiêu chảy. Cần thận trọng khi dùng diosmectit để điều trị tiêu chảy nặng, vì thuốc có thể làm thay đổi độ đặc của phân và chưa biết có ngăn được mất nước và điện giải còn tiếp tục trong tiêu chảy cấp.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Thuốc không chống chỉ định đối với phụ nữ trong giai đoạn mang thai hoặc đang cho con bú.
LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
Hamett có thể làm thay đổi thời gian và độ hấp thu của thuốc khác, do đó nên uống cách xa các thuốc khác khoảng 2 đến 3 giờ.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Táo bón, nhưng rất hiếm gặp.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
Triệu chứng: dùng thuốc quá liều có thể dẫn đến táo bón hoặc ỉa chảy.
Xử trí: cần ngừng dùng thuốc và điều trị triệu chứng.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG: Trẻ em: hòa mỗi gói thuốc với khoảng 50 ml nước, trước mỗi lần dùng thuốc cần lắc hoặc khuấy đều. Có thể thay nước bằng dịch thức ăn như nước chanh, nước rau hoặc trộn kỹ với thức ăn nửa lỏng như các món nghiền rau - quả.
Trẻ em dưới 1 tuổi: ngày uống 1 gói chia 2 - 3 lần.
Trẻ em từ 1 - 2 tuổi: ngày uống 1 - 2 gói chia 2 - 3 lần.
Trẻ em trên 2 tuổi: ngày uống 2 - 3 gói chia 2 - 3 lần.
Người lớn: uống 1 gói x 3 lần/ ngày, hòa trong nửa ly nước ấm, khuấy đều rồi uống.
Trong trường hợp tiêu chảy cấp tính, liều dùng hàng ngày có thể tăng gấp đôi khi khởi đầu điều trị.
Nên sử dụng thuốc: - sau bữa ăn đối với trường hợp viêm thực quản.
                       - xa bữa ăn trong các trường hợp khác.
Riêng viêm loét trực tràng dùng cách thụt, mỗi lần 1 - 3 gói hoà với 50 - 100 ml nước ấm, rồi thụt. Ngày 1 - 3 lần.