5 chỉ số phân tích kỹ thuật hàng đầu năm 2022

Cẩm nang phân tích cơ bản: 5 chỉ số chứng khoán quan trọng mà bạn nên biết. Tìm hiểu ngay cùng Happy Live bạn nhé!

1. Chỉ số EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu.

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông.

EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.

Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo “chất lượng” của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.

5 chỉ số phân tích kỹ thuật hàng đầu năm 2022

2. Chỉ số PE – PRICE/EPS – GIÁ HIỆN TẠI / EPS

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS) và được tính như sau: P/E = P / EPS

Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.

Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu AAA không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Lúc đó cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu AAA, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu AAA.

3. Chỉ số ROE & ROA – Tỷ Số Lợi Nhuận Ròng

* ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)

ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.

Công thức:

ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường / Tổng tài sản

ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.

Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

Ví dụ nếu công ty A có thu nhập ròng là 1 triệu USD, tổng tài sản là 5 triệu USD, khi đó ROA là 20%. Tuy nhiên nếu công ty B cũng có khoản thu nhập tương tự trên tổng tài sản là 10 triệu USD, ROA của B sẽ là 10%. Như vậy công ty A hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận.

Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời.

* ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity)

ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.

Công thức:

ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường / Vốn cổ phần thường

Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.

Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.

Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau:

– ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng. – ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.

4. Chỉ số P/B – PRICE/BOOK VALUE – GIÁ HIỆN TẠI/GIÁ SỔ SÁCH

Chỉ số P/B (Price-to-Book ratio – Giá/Giá trị sổ sách) là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó.

Công thức tính như sau:

P/B = Giá cổ phiếu / (Tổng giá trị tài sản – giá trị tài sản vô hình – nợ)

Ví dụ: Giả sử một công ty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán là 200 tỷ VND, tổng nợ 150 tỷ VND, như vậy giá trị ghi sổ của công ty là 50 tỷ . Hiện tại công ty có 2 triệu cổ phiếu đang lưu hành, như vậy giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu là 25.000 VND. Nếu giá thị trường của cổ phiếu đang là 75.000 VND, thì P/B của cổ phiếu được tính như sau: P/B = 75.000/25.000 = 3

Đối với các nhà đầu tư, P/B là công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua.

Nếu một doanh nghiệp đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó (tức là có tỷ lệ P/B nhỏ hơn 1), khi đó có hai trường hợp sẽ xảy ra: hoặc là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công ty đã bị thổi phồng quá mức, hoặc là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp.

Nếu như điều kiện đầu tiên xảy ra, các nhà đầu tư nên tránh xa các cổ phiếu này bởi vì giá trị tài sản của công ty sẽ nhanh chóng được thị trường điều chỉnh về đúng giá trị thật.

Còn nếu điều thứ hai đúng, thì có khả năng lãnh đạo mới của công ty hoặc các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho công ty, tạo dòng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đông.

Ngược lại, nếu một công ty có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ thì đây thường là dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao.

Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi nhà đầu tư xem xét các doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn cao hoặc các công ty tài chính, bởi giá trị tài sản của các công ty này tương đối lớn.

Vì công tác kế toán phải tuân thủ những tiêu chuẩn ngặt nghèo, nên giá trị ghi sổ của tài sản hoàn toàn không tính tới các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, uy tín, bằng sáng chế và các tài sản trí tuệ khác do công ty tạo ra. Giá trị ghi sổ không có ý nghĩa nhiều lắm với các công ty dịch vụ vì giá trị tài sản hữu hình của họ không lớn.

5. Chỉ số BETA – Hệ Số Beta

Beta hay còn gọi là hệ số beta, đây là hệ số đo lường mức độ biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong tương quan với toàn bộ thị trường. Hệ số beta là một tham số quan trọng trong mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). Beta được tính toán dựa trên phân tích hồi quy, và bạn có thể nghĩ về beta giống như khuynh hướng và mức độ phản ứng của chứng khoán đối với sự biến động của thị trường.

Một chứng khoán có beta bằng 1, muốn ám chỉ rằng giá chứng khoán đó sẽ di chuyển cùng bước đi với thị trường. Một chứng khoán có beta nhỏ hơn 1 có nghĩa là chứng khoán đó sẽ có mức thay đổi ít hơn mức thay đổi của thị trường. Và ngược lại, beta lớn hơn 1 sẽ chúng ra biết giá chứng khoán sẽ thay đổi nhiều hơn mức dao động của thị trường.

Nhiều cổ phiếu thuộc các ngành cung cấp dịch vụ công ích có beta nhỏ hơn 1. Ngược lại, hầu hết các cổ phiếu dựa trên kỹ thuật công nghệ cao có beta lớn hơn 1, thể hiện khả năng tạo được một tỷ suất sinh lợi cao hơn, những cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao hơn.

Nguồn: Happy Live tổng hợp

Có thể bạn quan tâm

Tủ sách Tinh hoa chứng khoán toàn tập

5 chỉ số phân tích kỹ thuật hàng đầu năm 2022

ĐẶT SÁCH NGAY

Để trở thành một nhà đầu tư thành công, bạn cần có khả năng phát triển hai bộ kỹ năng riêng biệt: phân tích cơ bản và kỹ thuật. Chúng rất khác nhau nhưng cũng quan trọng không kém để tìm hiểu nếu bạn thực sự muốn hiểu những gì đang xảy ra với cổ phiếu của bạn. Các nhà đầu tư tốt nhất trong lịch sử đầu tư chứng khoán đã dựa vào các chỉ số kỹ thuật để hiểu rõ hơn về nhu cầu và cung cấp chứng khoán và tâm lý thị trường liên quan. Các chỉ số trên thị trường chứng khoán, như một số số liệu nhất định để đánh giá các giao dịch là rất cần thiết trước khi bạn tham gia vào các giao dịch cụ thể. Những thứ như khối lượng giao dịch, ví dụ, có thể cung cấp cho bạn một số kiến ​​thức hiệu quả dẫn đến giao dịch thành công. & NBSP;

Phân tích cơ bản về cơ bản là đào sâu vào tài chính của một công ty. Các nhà phân tích cơ bản nghiên cứu mọi thứ có khả năng ảnh hưởng đến giá trị của một công ty. Điều này có thể bao gồm cả các yếu tố kinh tế vĩ mô và vi mô cũng như kế hoạch chiến lược, chuỗi cung ứng và thậm chí cả quan hệ nhân viên của công ty.

Các chỉ số kỹ thuật, được gọi chung là "kỹ thuật", được phân biệt bởi thực tế là họ không phân tích bất kỳ phần nào của doanh nghiệp cơ bản, như thu nhập, doanh thu và tỷ suất lợi nhuận. Việc sử dụng hiệu quả nhất các kỹ thuật cho một nhà đầu tư dài hạn là giúp xác định các điểm nhập cảnh tốt cho cổ phiếu bằng cách phân tích xu hướng dài hạn.

Một 'chỉ số kỹ thuật' và phân tích kỹ thuật của cổ phiếu là gì?and the Technical Analysis of Stocks?

Trong phân tích kỹ thuật của các cổ phiếu, một chỉ số kỹ thuật là một tính toán toán học dựa trên giá, khối lượng lịch sử hoặc (trong trường hợp hợp đồng tương lai) thông tin lãi mở nhằm dự báo định hướng thị trường tài chính. Các chỉ số kỹ thuật là một phần cơ bản của phân tích kỹ thuật và thường được vẽ như một mô hình biểu đồ để cố gắng dự đoán xu hướng thị trường. Các chỉ số thường phủ lên dữ liệu biểu đồ giá để cho biết giá sẽ đi đâu, hoặc liệu giá có phải là điều kiện "quá mức" hay điều kiện "bán quá mức".

Các nhà giao dịch sử dụng phân tích kỹ thuật trong thói quen giao dịch thường xuyên của họ, là những người lập bảng xếp hạng, những người sử dụng nhiều chỉ số, bộ dao động và mẫu để tạo tín hiệu. Nhiều chỉ số kỹ thuật đã được phát triển và các biến thể mới tiếp tục được phát triển bởi các nhà giao dịch với mục đích nhận kết quả tốt hơn. Các chỉ số kỹ thuật mới thường được thử nghiệm trở lại về giá lịch sử và dữ liệu khối lượng để xem chúng có hiệu quả như thế nào để dự đoán các sự kiện trong tương lai. Các chỉ số kỹ thuật tìm cách dự đoán mức giá trong tương lai, hoặc đơn giản là hướng giá chung của bảo mật, bằng cách xem xét các mẫu trong quá khứ. Ngoài ra còn có các chỉ số động lượng rằng các công cụ phân tích kỹ thuật sử dụng và hầu hết các phân tích kỹ thuật được thực hiện với nhiều công cụ được sử dụng cùng nhau thay vì một chỉ số duy nhất. Tất nhiên, bạn có thể không cần tất cả chúng, nhưng bạn có thể chọn chỉ số phù hợp nhất với chiến lược giao dịch của mình, giả sử chỉ số tốt nhất cho giao dịch trong ngày. & NBSP;

Có hàng tá chỉ số có thể được hiển thị trên các biểu đồ, nhưng đây là một phác thảo của các chỉ số kỹ thuật quan trọng nhất cần biết.

Đường dây tích lũy/ phân phối

Những gì dòng tích lũy/phân phối (dòng A/D) tìm cách xác định xem tiền có chảy vào hay không bảo mật. Khi dòng A/D đang dốc lên, có thể giả định rằng tiền mới đang đi vào bảo mật. Điều ngược lại là đúng khi độ dốc thấp hơn. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ số này chạy khá gần với chuyển động của cổ phiếu, nhưng nó có xu hướng di chuyển sớm hơn một chút so với bảo mật cơ bản và có thể được sử dụng để biết liệu một cuộc biểu tình ngắn hạn hoặc bán tháo được dự kiến.

MACD - Chuyển đổi trung bình di chuyển/phân kỳ & nbsp;Moving Average Convergence/Divergence 

Một số chỉ số trong thị trường chứng khoán tồn tại và dòng hội tụ/phân kỳ trung bình di chuyển hoặc MACD có lẽ là chỉ số kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất. Cùng với xu hướng, nó cũng báo hiệu động lực của một cổ phiếu. Dòng MACD so sánh động lực ngắn hạn và dài hạn của một cổ phiếu để ước tính hướng đi trong tương lai của nó. Nói một cách đơn giản, nó so sánh hai mức trung bình di chuyển có thể được đặt trong bất kỳ khoảng thời gian nào như mong muốn. Thông thường, trung bình di chuyển 12 ngày và 26 ngày của cổ phiếu được sử dụng.

Khi dòng ngắn hạn vượt qua dòng dài hạn, đó là tín hiệu của hoạt động giao dịch thị trường chứng khoán trong tương lai. Khi dòng ngắn hạn đang chạy theo dòng dài hạn, và sau đó vượt qua nó, cổ phiếu thường sẽ giao dịch cao hơn. Tương tự như vậy, chúng ta có thể dự đoán một đợt bán tháo khi dòng ngắn hạn vượt qua dưới đường dài hạn.

Mẫu đầu và vai

Đầu và vai là một mẫu biểu đồ xuất hiện khi một cổ phiếu tăng lên một đỉnh để tạo thành vai đầu tiên của vai và sau đó rơi xuống. Sau đó, nó vượt lên trên đỉnh trước đó để tạo thành đầu đầu và sau đó rơi xuống dưới vai đầu tiên trước khi tăng trở lại đến cấp độ của vai đầu tiên và rơi xuống, do đó tạo ra vai thứ hai.

Các nhà phân tích kỹ thuật tin rằng mô hình đầu và vai là một chỉ số vững chắc về việc thay đổi xu hướng. Nếu một trong những nắm giữ của bạn đang phát triển một mô hình như vậy, nó có thể gợi ý rằng việc bán hàng trong tương lai có thể sẽ đến. & NBSP;

Trong phân tích kỹ thuật của các cổ phiếu, mô hình đầu và vai được hình thành khi bất kỳ giá cổ phiếu nào tăng lên một đỉnh cao và sau đó rơi trở lại điểm cơ sở của động thái trước đó. Sau đó, bạn sẽ thấy rằng giá cổ phiếu tăng trên đỉnh trước và tạo thành một mũi mũi. Giảm giá ban đầu sẽ xảy ra tiếp theo, và sau đó giá cổ phiếu sẽ tăng lên mức của đỉnh đầu tiên. Bạn có xu hướng nhìn thấy mô hình này khi một sự đảo ngược xu hướng giảm để giảm giá sẽ xảy ra. & NBSP;

Khoảng trống

Khoảng cách xảy ra khi một cổ phiếu mở ra cao hơn hoặc thấp hơn nhiều so với giá đóng cửa của ngày hôm trước. Sự khác biệt này có thể là tác động của một số tin tức được phát hành trước khi thị trường mở. Điều này có thể dẫn đến một động thái khá lớn trong khi giao dịch sau nhiều giờ và cổ phiếu bắt đầu vào thời điểm này khi ngày giao dịch bình thường diễn ra. Khoảng cách rất quan trọng vì chúng tạo ra các dòng hỗ trợ hoặc kháng cự mới cho bảo mật. Các nhà giao dịch thiết lập các đơn đặt hàng bán bằng cách sử dụng các điểm hỗ trợ và kháng chiến này là điểm dừng hoặc giới hạn của họ.

Bạn nên lưu ý rằng những khoảng trống phổ biến không được đặt trong các mô hình giá cả. Tất cả những gì họ làm là đại diện cho một nơi mà giá của một cổ phiếu đã bị kiểm soát. Có một hiện tượng như các khoảng trống tiếp tục (khoảng cách chạy trốn) và những khoảng trống này có thể xảy ra ở giữa một mô hình giá. Họ báo hiệu một sự vội vàng của người bán hoặc người mua có chung niềm tin về hướng đi trong tương lai của một cổ phiếu cơ bản. Trong các điều khoản đơn giản nhất, các khoảng trống đề cập đến một phạm vi giá trong đó không có cổ phiếu nào thay đổi. & NBSP;

Đôi hoặc đáy

Mô hình biểu đồ này cũng dự báo xu hướng thay đổi. Phát hiện mẫu biểu đồ này là một quá trình khá đơn giản. Về mặt hàng đầu, một cổ phiếu trong hai lần kiểm tra một mức giá cụ thể và trong cả hai trường hợp, cổ phiếu đạt được sự kháng cự. Mặt khác, một đáy đôi xảy ra khi một cổ phiếu rơi xuống mức giá nhất định và tìm thấy sự hỗ trợ trong cả hai lần. Top đôi cho thấy việc bán hàng trong tương lai, trong khi một đáy đôi cho thấy cổ phiếu đã sẵn sàng để giao dịch cao hơn.

Các chỉ số trong thị trường chứng khoán có hữu ích không?Indicators in the Stock Market Useful?

Câu hỏi mà bất kỳ nhà giao dịch thường tự hỏi là liệu các chỉ số kỹ thuật và phân tích cơ bản có đáng tin cậy trên thị trường hay không. Phân tích kỹ thuật được thực hiện trên cơ sở đọc các tình cảm của thị trường, sử dụng các mẫu trên biểu đồ, cũng như một số tín hiệu giao dịch nhất định. Một loạt các nghiên cứu thực nghiệm đã hỗ trợ hiệu quả của phân tích kỹ thuật, nhưng nhiều nhà đầu tư vẫn dựa vào đường ruột của họ. Độ chính xác của các chỉ số kỹ thuật vẫn chưa được quyết định cho đến ngày nay, nhưng nó có thể giúp bạn bắt đầu. Sử dụng nó cùng với nghiên cứu cơ bản là chìa khóa cho các quyết định đầu tư hợp lý. & NBSP;

Tìm chỉ số của bạn

Các nhà giao dịch tích cực trong thị trường sử dụng các chỉ số kỹ thuật rộng rãi nhất, vì chúng được thiết kế chủ yếu để phân tích các chuyển động giá ngắn hạn. Đối với một nhà đầu tư dài hạn, hầu hết các chỉ số kỹ thuật đều có giá trị ít (nhưng một số có thể) vì họ không làm gì để làm sáng tỏ doanh nghiệp cơ bản. Tùy thuộc vào chiến lược giao dịch của bạn và các loại giao dịch bạn muốn thực hiện, bạn có thể tìm thấy các chỉ số giúp bạn nhiều hơn các chỉ số khác. Chẳng hạn, chỉ số tốt nhất cho giao dịch tùy chọn có thể là một chỉ số không sử dụng trong một chiến lược ngắn hạn, nhưng một chỉ số như chỉ số sức mạnh tương đối hoặc các dải bollinger. & NBSP;


Tải xuống phần mềm Orionlite để biết thêm về các chỉ số kỹ thuật

Chỉ số phân tích kỹ thuật tốt nhất là gì?

MACD - Sự hội tụ/phân kỳ trung bình di chuyển Một số chỉ số trong thị trường chứng khoán tồn tại và dòng hội tụ/phân kỳ trung bình di chuyển hoặc MACD có lẽ là chỉ số kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất. Cùng với xu hướng, nó cũng báo hiệu động lực của một cổ phiếu. Several indicators in the stock market exist, and the Moving-Average Convergence/Divergence line or MACD is probably the most widely used technical indicator. Along with trends, it also signals the momentum of a stock.

5 chỉ số được sử dụng rộng rãi nhất là gì?

Không có thêm ado, đây là những ngôi sao của chương trình ...
1) Các ban nhạc bollinger ..
2) Ichimoku Kinko Hyo (còn gọi là đám mây Ichimoku).
3) Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI).
4) Di chuyển phân kỳ hội tụ trung bình (MACD).
5) Dừng và đảo ngược parabol (SAR).
6) Stochastic ..
7) Chỉ số định hướng trung bình (ADX).
Phần thưởng: Giao dịch với nhiều chỉ số ..

4 loại chỉ số để phân tích kỹ thuật là gì?

4 loại chỉ số kỹ thuật phổ biến nhất..
Chỉ số xu hướng.Trong giao dịch, xu hướng đề cập đến định hướng của phong trào giá trong một khoảng thời gian dài.....
Chỉ số khối lượng.Trong giao dịch, khối lượng đề cập đến số lượng giao dịch được thực hiện trong một khung thời gian cụ thể.....
Chỉ số biến động.....
Chỉ số động lượng ..

Chỉ số nào là chính xác nhất?

Hầu hết các nhà giao dịch chuyên nghiệp sẽ thề bằng các chỉ số sau ...
Dòng trung bình di chuyển ..
Di chuyển phân kỳ hội tụ trung bình (MACD).
Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI).
Trên khối lượng cân bằng (obv).