Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

Nguồn website giaibai5s.com

TÓM TẮT LÝ THUYẾT 

  1. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn: các nguyên tố

được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

Cấu tạo bảng tuần hoàn gồm:

– Ô nguyên tố: cho ta biết số hiệu nguyên tử, ký hiệu hóa học, tên | nguyên tố, nguyên tử khối của nguyên tố đó.

 – Chu kì: là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

Số thứ tự của chu kì = Số lớp electron 

– Nhóm: gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có số lớp electron lớp ngoài cùng bằng nhau và do đó có tính chất tương tự nhau được xếp thành cột theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử. 

  1. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn: 

– Trong 1 chu kì:

  • Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử tăng dần từ 1 đến 8 electron. 
  • Tính kim loại của các nguyên tố giảm dần đồng thời tính phi kim của các nguyên tố tăng dần. 

– Trong một nhóm: số lớp electron của nguyên tố tăng dần, tính kim loại của các nguyên tố tăng dần đồng thời tính phi kim của các nguyên tố giảm dần. 

  1. Ý nghĩa: – Biết vị trí của nguyên tố có thể suy ra cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố. 

– Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố có thể suy đoán vị trí và tính

chất nguyên tố đó. 

  1. GIẢI BÀI TẬP SGK trang 101) Bài 1.

Dựa vào bảng tuần hoàn, hãy cho biết cấu tạo nguyên tử, tính chất kim loại, phi kim của các nguyên tố có số hiệu nguyên tử 7, 12, 16.

Giải – Nguyên tố có số hiệu nguyên tử 7.

Cấu tạo nguyên tử: nguyên tử ở ô số 7, điện tích hạt nhân

nguyên tử 7+, có 7 electron trong nguyên tử, phân tử có 2 lớp

electron, thuộc nhóm V trong bảng tuần hoàn. • Là phi kim mạnh nhưng yếu hơn B và C. – Nguyên tố có số hiệu nguyên tử 12. • Điện tích hạt nhân của nguyên tử là 12+, có 12 electron, nằm

trong chu kì 3, nhóm II, có 3 lớp electron, lớp electron ngoài cùng có 2 electron.. Là một kim loại đứng sau Na vì đứng đầu nhóm II và đầu chu kì 2.

– Nguyên tố có số hiệu 16. L. • Điện tích hạt nhân của nguyên tử là 16+, có 16 electron, nằm ở

chu kì 3, thuộc nhóm VI, có 3 lớp electron, lớp electron lớp ngoài … cùng là 6.

  • Là phi kim mạnh nhất vì đứng gần cuối chu kì 3 đầu nhóm VI. Bài 2.

Biết X có cấu tạo nguyên tử như sau: điện tích hạt nhân là 11+, 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 1 electron. Hãy suy ra vị trí của X trong bảng tuần hoàn và tính chất hóa học cơ bản của nó.

Giải Nguyên tố X trong bảng tuần hoàn: ở vị trí 11, là một kim loại mạnh nhất. Bài 3.

Các nguyên tố trong nhóm I đều là những kim loại mạnh tương tự natri: tác dụng với nước tạo thành dung dịch kiềm và giải phóng hiđro, tác dụng với oxi tạo thành oxit, tác dụng với phi kim khác tạo thành muối… Viết các phương trình hóa học minh họa với kali.

Giải Các PTHH: 2K + 2H2O → 2KOH + H21

4K + O2 10 26,0

2K + S 7°KS Bài 4. .

Các nguyên tố nhóm VII đều là những phi kim mạnh tương tự clo (trừ At): tác dụng với hầu hết kim loại tạo muối, tác dụng với hiđro tạo hợp chất khí. Viết phương trình hóa học minh họa với brom.

Giải PTHH: Mg + Br2 → MgBr

Br2 + H, – + 2HBr. Bài 5.

Hãy cho biết cách sắp xếp nào sau đây đúng theo chiều tính kim loại giảm dần: a) Na, Mg, AI, K; .

  1. b) K, Na, Mg, Al; c) Al, K, Na, Mg;
  2. d) Mg, K, AI, Na. Giải thích sự lựa chọn.

Giải

Chọn đáp án b). Giải thích: – K cùng nhóm với Na nhưng có điện tích lớn hơn nên tính kim loại mạnh hơn.

 – Na, Mg, Al cùng chu kì nhưng điện tích hạt nhân tăng dần nên

tính kim loại giảm dần. Bài 6.

Hãy sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tính phi kim tăng dần: F, O, N, P, As. Giải thích.

Giải Các nguyên tố theo chiều tăng dần của phi kim: As, P, N, P, F. Giải thích: – As, P, N cùng có 5 electron lớp ngoài cùng, ở nhóm V, theo vị trí 3

nguyên tố và quy luật biến thiên tính chất trong nhóm ta biết được

tính phi kim tăng dần theo trật tự As, P, N. – N, O, F có cùng 2 lớp electron, cùng chu kì 2, theo vị trí trong chu

kì và quy luật biến thiên tính kim loại và phi kim ta biết tính phi

kim tăng theo thứ tự N, O, F. Bài 7.. a) Hãy xác định công thức của hợp chất khí A, biết rằng:

– A là oxit của lưu huỳnh chứa 50% oxi.

– 1 gam khí A chiếm thể tích là 0,35 lít ở đktc. b) Hòa tan 12,8 gam hợp chất khí A vào 300 ml dung dịch NaOH

1,2M. Hãy cho biết muối nào thu được sau phản ứng? Tính nồng độ mol của muối (giả thiết thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể).

Giải 1.22,4

-= 64 (g)

Gọi CTHH của A là S,M,

50 50 Ta có tỉ lệ: x : y = a = 1: 2 =>(SO2) Ma = 64 = (32 + 16.2)n

= n=1 Vậy CTPT của A là SO2 (lưu huỳnh đioxit).

12,8 b) nso2 = 60° = 0,2 (mol)

n NaOH = CM.V = 1, 2.0,3 = 0,36 (mol) Tỉ lệ: nsoo: nNaOH = 0,2 : 0,36 = 1:1,8 = Vậy ta có PTHH sau: PTHH: 2NaOH + SO2 – → Na2SO3 + H2O (1

2x mol x mol x mol x mol NaOH + SO2 – NaHSOZ

(0.2 – x) (0,2 – x) (0,2 – x) Vì số mol của ng0) > nNaOH

= muối thu được sau phản ứng là: NaHSO3, Na2SO4 Gọi x là số mol của SO2 ở p/ứ (1)

Số mol của SO2 ở p/ứ (2): (0,2 – x) Từ (1) và (2) ta có: nNaOH = 2x + (0,2 – x) = 0,36 => x = 0,16 (mol) nNahso, = 0,04 (mol) → CMNahso3 =

= 0,04 = 0,13 (M)

03

0,3

0,16

nNa2SO3 = 0,16 (mol) → CMNa2S03 =

= 0,53 (M)

Ở các bài viết trước, các em đã được học về tính chất của phi kim, các phi kim thường gặp như Clo, Cacbon, Các oxit của cacbon, axit cacbonic và muối cacbonat; Silic, công nghiệp silicat.

  • Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

  • Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

  • Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

  • Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

Bài viết này chúng ta sẽ cùng ôn tập kiến thức đã học về phi kim, cấu tạo và ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, qua đó vận dụng để giải một số bài tập về phi kim.

I. Kiến thức cần nhớ

Bạn đang xem: Ôn tập về Phi kim, Sơ lược bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học và bài tập luyện tập – Hóa 9 bài 32

1. Tính chất hóa học của phi kim (sơ đồ 1)

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
2. Tính chất hóa học của phi kim cụ thể

a) Tính chất hóa học của Clo (sơ đồ 2)

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

b) Tính chất hóa học của Cacbon (sơ đồ 3)

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

3. Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

– Các nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.

– Cấu tạo bảng tuần hoàn gồm có ô nguyên tố, chu kỳ và nhóm.

– Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong chu kỳ (2,3) và nhóm (I,VII)

– Ý nghĩa của bảng tuần hoàn là: Biết vị trí suy ra cấu tạo nguyên từ và tính chất của nguyên tố. Biết cấu tạo nguyên tử suy ra vị trí và tính chất của nguyên tố.

II. Bài tập luyện tập về Phi kim và sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

* Bài 1 trang 103 SGK Hóa 9: Căn cứ vào sơ đồ tính chất hóa học của phi kim (sơ đồ 1). Hãy viết phương trình hóa học với phi kim cụ thể là lưu huỳnh.

* Lời giải:

– Các phương trình phản ứng của lưu huỳnh:

(1) S + H2 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 H2S

(2) 3S + 2Al 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 Al2S3

(3) S + O2 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 SO2

* Bài 2 trang 103 SGK Hóa 9: Hãy viết các phương trình hóa học biểu diễn tính chất hóa học của clo căn cứ theo sơ đồ tính chất hóa học của phi kim cụ thể Clo (sơ đồ 2).

* Lời giải:

– Các phương trình phản ứng của Clo:

(1) H2 + Cl2 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 2HCl

(2) 2Fe + 3Cl2

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 2FeCl3

(3) Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O

(4) Cl2(k) + H2O(l) ↔ HCl(dd) + HClO(dd)

* Bài 3 trang 103 SGK Hóa 9: Hãy viết các phương trình hóa học biểu diễn tính chất hóa học của cacbon và một số hợp chất của nó theo sơ đồ 3. Cho biết vai trò của cacbon trong phản ứng đó.

* Lời giải:

– PTHH biểu diễn tính chất hóa học của cacbon và một số hợp chất khác:

(1) C(r) + CO2 (k) 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 2CO(k)

(2) C(r) + O2 (k) 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 CO2

(3) CO + CuO 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 Cu(r) + CO2 (k)

(4) CO2(k) + C(r) 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 2CO(k)

(5) CO2(k) + CaO(r) 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 CaCO3(r)

(6) CO2(k) + 2NaOH(dd) dư → Na2CO3(r) + H2O(l)

 CO2 (k) + NaOH (dd) đủ → NaHCO3

(7) CaCO3 (r) 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 CaO(r) + CO2 (k)

(8) Na2CO3(r) + 2HCl(dd) → 2NaCl(dd) + CO2(k)↑ + H2O(l)

 NaHCO3 (r) + HCl (dd) → NaCl(dd) + CO2(k) + H2O(l)

– Vai trò của C trong phản ứng (1), (2) và (4) là chất khử (chất chiếm oxi).

* Bài 4 trang 103 SGK Hóa 9: Nguyên tố A có số hiệu nguyên tử là 11, chu kì 3, nhóm I trong bảng hệ thống tuần hoàn. Hãy cho biết:

– Cấu tạo nguyên tử của A.

– Tính chất hóa học đặc trưng của A.

– So sánh tính chất hóa học của A với các nguyên tố lân cận.

* Lời giải:

a) Cấu tạo nguyên tử của A:

– Số hiệu nguyên tử của A là 11 cho biết: natri ở ô số 11, điện tích hạt nhân nguyên tử natri là 11+ có 11 electron trong nguyên tử natri, ở chu kì 3, nhóm I.

b) Tính chất hóa học đặc trưng của natri:

– Nguyên tố natri ở đầu chu kì là hai kim loại mạnh, tròn phản ứng hóa học, natri là chất khử mạnh.

– Tác dụng với phi kim:

4Na + O2 → 2Na2O

2Na + Cl2 → 2NaCl

– Tác dụng với dung dịch axit:

2Na + 2HCl → 2NaCl + H2↑

– Tác dụng với nước: Nguyên tố Na ngoài tính chất hóa học chung của kim loại còn có tính chất hóa học đặc trưng là tác dụng với H2O ở nhiệt độ thường.

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑

– Tác dụng với dung dịch muối: Na + dung dịch CuSO4

2Na + 2H2O → 2NaOH +H2↑

2NaOH + CuSO4 → Cu(OH)2↓ +Na2SO4

c) So sánh tính chất hóa học của Na với các nguyên tố lân cận:

– Na có tính chất hóa hoc mạnh hơn Mg (nguyên tố sau Na), mạnh hơn Li (nguyên tố trên Na) nhưng yếu hơn K (nguyên tố dưới Na).

* Bài 5 trang 103 SGK Hóa 9: a) Hãy xác định công thức của một loại oxit sắt, biết rằng khi cho 32g oxit sắt này tác dụng hoàn toàn với khí cacbon oxit thì thu được 22,4g chất rắn.

Biết khối lượng mol của oxit sắt là 160 gam.

b) Chất khí sinh ra được hấp thụ hoàn toàn trong dung dịch nước vôi trong có dư. Tính khối lượng kết tủa thu được.

* Lời giải:

a) Gọi công thức của oxit sắt là: FexOy

– Phương trình hóa học:

  FexOy  +  yCO  →  xFe  +  yCO2   (1)

 1 (mol)     y (mol)  x (mol)  y (mol)

 0,4/x                     0,4(mol)

– Theo bài ra, ta có: 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

– Theo phương trình phản ứng trên, ta có: 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

– Lại có: 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

Vậy CTHH của oxit sắt: Fe2O3.

b) Khí sinh ra CO2

– Phương trình hóa học:

 Fe2O3 + 3CO → 2Fe + 3CO2↑  (1)

 CO2  +  Ca(OH)2  →  CaCO3↓  +  H2O  (2)

 1(mol)  1(mol)         1(mol)       1(mol)

 0,6(mol).

– Theo ptpư (1) thì: 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

– Theo ptpư (2) ta suy ra: nCaCO3 = nCO2 = 0,6 (mol)

⇒ Khối lượng kết tủa thu được là: mCaCO3 = n.M = 0,6.100 = 60(g).

* Bài 6 trang 103 SGK Hóa 9: Cho 69,6g MnO2 tác dụng với dung dịch HCl đặc dư thu được một lượng khí X. Dẫn khí X vào 500ml dung dịch NaOH 4M thu được dung dịch A. Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch A. Giả thiết rằng thể tích dung dịch sau phản ứng thay đổi không đáng kể.

* Lời giải:

– Theo bài ra, ta có: 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9

– Bài ra: VNaOH = 500ml = 0,5 (lít) ⇒ nNaOH = CM.V= 0,5.4 = 2 (mol).

– Phương trình phản ứng:

 MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O.

– Theo phương trình phản ứng, ta có: nCl2 = nMnO2 = 0,8 (mol).

 Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O.

– Ta thấy: 

Bài tập bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 9
 

⇒ NaOH dư, Cl2 phản ứng hết, nên mọi tính toán tính theo số mol Cl2 (tức là tính nNaCl và nNaClO theo nCl2).

– Theo phương trình phản ứng: nNaCl = nNaClO = nCl2 = 0,8 (mol).

 CM(NaCl)= CM(NaClO) = n/V = 0,8/0,5 = 1,6 mol/l.

– Cũng theo theo ptpư, ta có: nNaOH (pư) = 2.nCl2 = 2.0,8 = 1,6 (mol).

– Suy ra số mol NaOH dư là: nNaOH (dư) = 2 – 1,6 = 0,4(mol).

⇒ Nồng độ mol/l của NaOH dư là: CM(NaOH dư) = n/V = 0,4/0,5 = 0,8 (mol/l).

Như vậy với bài viết ôn tập về Phi kim, Sơ lược bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học và bài tập luyện tập ở trên. Hayhochoi hy vọng đã hệ thống lại một cách tốt nhất để các em dễ dàng tiếp thu và ghi nhớ, đặc biệt là việc vận dụng vào giải các bài tập cụ thể.

» Mục lục bài viết SGK Hóa 9 Lý thuyết và Bài tập

» Mục lục bài viết SGK Vật lý 9 Lý thuyết và Bài tập

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo Dục