Bệnh viêm tụy cấp là gì

Viêm tụy cấp (VTC) là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của nhu mô tụy bao gồm cả các thương tổn kèm theo ở nhiều mức độ khác nhau của các cơ quan lân cận cũng như các biến chứng toàn thân.

Viêm tuỵ cấp là bệnh tổn thương viêm nhu mô tuyến tuỵ cấp tính từ nhẹ đến nặng và có thể gây tử vong. Viêm tụy cấp ngày càng phổ biến với tần suất mắc vào khoảng 25 - 75 trường hợp/100.000 dân/năm, trong đó 10-30% là VTC nặng.

Bệnh viêm tụy cấp là gì

Tụy là một tạng nằm trong phúc mạc phía trên cột sống ngang mức L1- L2, giữa tá tràng và lách, sau dạ dày, phía trước các mạch máu lớn. Tụy gồm 3 phần: đầu, eo, thân và đuôi tụy. Tụy dài 16-20mm, cao 4- 5cm, dày 2-3cm. Tụy có chức năng nội tiết (tiết insulin để kiểm soát đường huyết) và chức năng ngoại tiết (tiết các men tiêu hóa).

Bệnh viêm tụy cấp là gì

Nguyên nhân của viêm tụy cấp - Do rượu: hiện nay nguyên nhân này thương gặp hơn các nguyên nhân tắc nghẽn cơ học. - Tắc nghẽn: sỏi ống mật chủ, u tụy hay u bóng Vater, giun chui ống mật hoặc dị vật... - Sau phẫu thuật vùng quanh tụy, sau nội soi mật - tụy ngược dòng. - Do chấn thương đụng dập vùng tụy. - Do rối loạn chuyển hóa như: tăng triglycerid máu, tăng canxi máu. - Các nguyên nhân khác: Nhiễm khuẩn, ký sinh trùng, virus, độc chất hay thuốc (azathioprin, mercaptopurin, tetracyclin, ethylalcol, thuốc trừ sâu phospho hữu cơ...) loét dạ dày... - Vô căn: chiếm khoảng 10 – 15% các trường hợp. Cơ chế bệnh sinh của viêm tụy cấp Cơ chế bệnh sinh chủ yếu của VTC là do sự hoạt hoá các tiền enzym thành các enzym có hoạt tính ngay trong lòng tuyến tụy, từ đó kéo theo một loạt các phản ứng kiểu dây chuyền khác. Chẩn đoán viêm tụy cấp 1.Triệu chứng lâm sàng: - Đau bụng: chủ yếu đau vùng thượng vị, đau dữ dội, đột ngột sau bữa ăn thịnh soạn. Đau thường kéo dài, lan ra sau lưng, hoặc hạ sườn 2 bên. - Nôn và buồn nôn: thường xảy ra sau đau, nôn xong không đỡ hay hết đau (khác viêm dạ dày cấp), thường nôn ra dịch dạ dày, dịch mật, thể nặng có thể nôn ra dịch máu loãng. - Chướng bụng và bí trung đại tiện: nhất là với các thể viêm tụy cấp hoại tử nặng, một số trường hợp lại đi ngoài lỏng nhiều lần. - Khi thăm khám bác sĩ có thể thấy: Bụng chướng nhẹ, phản ứng thành bụng, không có co cứng thành bụng, nhu động ruột giảm hoặc mất do liệt ruột, gõ đục vùng thấp (dịch tự do ổ bụng), các dấu hiệu của nguyên nhân như tắc mật… - Ngoài ra tùy bệnh cảnh bệnh nhân có thể có: rối loạn ý thức, nhịp tim nhanh, huyết áp tụt, sốt, thiểu niệu hoặc vô niệu… 2. Triệu chứng cận lâm sàng của viêm tuỵ cấp - Xét nghiệm: tăng amylase và lypase trong huyết thanh, trên 3 lần so với bình thường. - Siêu âm: tuỵ to, có thể to toàn bộ hay từng phần; bờ, nhu mô tuỵ không đều; có thể có dịch quanh tuỵ và trong ổ bụng. - Chụp cắt lớp vi tính: giúp chẩn đoán xác định VTC thông qua hình ảnh, chẩn đoán xác định VTC nặng thông qua hình ảnh các biến chứng. Điều trị viêm tụy cấp 1. Điều trị nội khoa: điều trị triệu chứng, giảm đau, giảm tiết, chăm sóc… có thể kết hợp Lọc máu liên tục (CRRT).. 2. Điều trị can thiệp: điều trị nguyên nhân như lấy sỏi, lấy giun… Dự phòng viêm tụy cấp - Hạn chế uống rượu, bia. - Phát hiện và điều trị sỏi mật, sỏi tụy. - Người bệnh tăng triglyceride cần điều trị thường xuyên và kiểm soát chế độ ăn hợp lí.

Khoa Cấp cứu, Bệnh viện TWQĐ 108

Tuyến tụy là một tuyến lớn nằm phía sau dạ dày và bên cạnh ruột non. Tuyến tụy có hai nhiệm vụ chính:

  • Giải phóng các enzyme tiêu hóa vào ruột non để hỗ trợ tiêu hóa thức ăn.
  • Giải phóng hormone insulin và glucagon vào máu. Những hormone này giúp cơ thể kiểm soát tiêu hóa thực phẩm để sản xuất năng lượng.

Bệnh viêm tụy cấp là tình trạng viêm đột ngột trong một thời gian ngắn với các triệu chứng từ nhẹ đến nghiêm trọng, đe dọa đến tính mạng. Hầu hết những người bị viêm tụy cấp đều hồi phục hoàn toàn nếu như được khi điều trị đúng và kịp thời. Trong trường hợp nghiêm trọng, dịch tuyến tụy chạy vào trong ổ bụng khiến tổn thương mô nghiêm trọng, nhiễm trùng. Viêm tụy nặng cũng có thể gây nguy hiểm cho các cơ quan quan trọng khác như tim, phổi và thận.

Trong hầu hết các trường hợp, nguyên nhân viêm tụy cấp là do sỏi mật hoặc sử dụng rượu nặng. Các nguyên nhân khác bao gồm thuốc, bệnh tự miễn, nhiễm trùng, chấn thương, rối loạn chuyển hóa và phẫu thuật. Có tới 15% người bị viêm tụy cấp chưa tim được nguyên nhân.

Triệu chứng của viêm tụy cấp bao gồm:

  • Đau bụng làn tỏa ra sau lưng; triệu chứng có thể trầm trọng hơn sau khi ăn các thực phẩm giàu chất béo.
  • Chướng bụng và đau
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Sốt
  • Tăng nhịp tim

Viêm tụy cấp không lây nhiễm từ người bệnh sang người khỏe mạnh.

Viêm tụy có thể xảy ra với bất cứ ai, nhưng phổ biến hơn ở những người có các yếu tố nguy cơ nhất định như:

  • Sỏi mật. Viêm tụy cấp có thể là dấu hiệu đầu tiên của sỏi mật. Sỏi mật có thể chặn ống tụy từ đó gây ra viêm tụy cấp.
  • Nghiện rượu nặng

Hầu hết các trường hợp viêm tụy là do lạm dụng rượu, do đó để phòng ngừa bệnh, cần uống có trách nhiệm hoặc không uống rượu.

Nếu nghiện rượu, thì người bệnh cần được nhân viên Y tế hỗ trợ cai rượu.

Để chẩn đoán viêm tụy cấp, các bác sĩ đo nồng độ hai loại enzyme tiêu hóa là amylase và lipase ở trong máu người bệnh, nếu nồng độ hai loại enzyme này cao thì có thể chẩn đoán người bệnh mắc viêm tụy cấp. Ngoài ra, có thêm một số các xét nghiệm khác như:

  • Kiểm tra chức năng tuyến tụy để tìm hiểu xem tuyến tụy có sản xuất đúng lượng enzyme tiêu hóa hay không
  • Nghiệm pháp dung nạp glucose để đo mức độ dịch tuyến tụy gây tổn thương cho các tế bào tuyến tụy tạo ra insulin.
  • Siêu âm, chụp CT và MRI, tạo ra hình ảnh của tuyến tụy để có thể nhìn thấy các vấn đề trong ổ bụng.
  • Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) là một kỹ thuật chuyên biệt thường được dùng để quan sát hình ảnh của các ống dẫn mật, đôi khi là các ống tụy.
  • Sinh thiết, trong đó đầu kim được đưa vào tuyến tụy để lấy một mẫu mô nhỏ để xét nghiệm.
  • Trong các giai đoạn điều trị, các bác sĩ có thể sử dụng xét nghiệm máu, nước tiểu và phân để điều chỉnh phác đồ điều trị.

Những người bị viêm tụy cấp thường được điều trị bằng truyền dịch đường tĩnh mạch và thuốc giảm đau tại bệnh viện. Một số trường hợp, tình trạng viêm tụy cấp rất nghiêm trọng khiến họ có thể phải nhập viện tại khoa chăm sóc đặc biệt (ICU). Trong ICU, người bệnh được theo dõi chặt chẽ vì viêm tụy làm tổn thương tim, phổi hoặc thận. Một số trường hợp viêm tụy nặng có thể dẫn hoại tử mô tụy và tụy bị hỏng hoàn toàn.Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể phẫu thuật để loại bỏ các mô chết hoặc bị tổn thương để phòng nhiễm trùng.

Trong trường hợp viêm tụy cấp tính do sỏi mật thì phẫu thuật cắt bỏ túi mật hoặc phẫu thuật ống mật thì tuyến tụy trở lại bình thường.