SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2016 - 2017 QUẢNG NAM Môn: NGỮ VĂN - LỚP 12 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề ĐỀ CHÍNH THỨC I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Cuộc sống tuy buộc vào cuộc đời mỗi con người không ít bất hạnh nhưng rồi chính nó cũng mang đến cho chúng ta thật nhiều hạnh phúc. Có những hạnh phúc vụt đến rồi vụt đi như một ánh chớp bất thần giữa đêm tối. Nhưng cũng có những hạnh phúc đã trở thành một trong những mục tiêu lớn nhất của một đời người, những hạnh phúc mà ai cũng đều khao khát. Những hạnh phúc ấy, chỉ có thể đếm được trên đầu ngón tay và tất nhiên không phải người nào cũng được tận hưởng. Hạnh phúc gia đình có lẽ là niềm hạnh phúc lớn lao nhất, đẹp đẽ nhất trong số những hạnh phúc được đếm trên đầu ngón tay mà mỗi con người luôn tìm kiếm, luôn hướng đến.” (Trích Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Văn NLXH, Cao Lê Mỹ Diệu) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về ý nghĩ: “Có những hạnh phúc vụt đến rồi vụt đi như một ánh chớp bất thần giữa đêm tối.”? (0,5 điểm) Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “Cuộc sống tuy buộc vào cuộc đời mỗi con người không ít bất hạnh nhưng rồi chính nó cũng mang đến cho chúng ta thật nhiều hạnh phúc.”? (1,0 điểm) Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Hạnh phúc gia đình có lẽ là niềm hạnh phúc lớn lao nhất, đẹp đẽ nhất trong số những hạnh phúc được đếm trên đầu ngón tay mà mỗi con người luôn tìm kiếm, luôn hướng đến”. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh: Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ. (Trích sách Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, trang 155-156) ..................Hết..................... SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KÌ I LỚP 12 QUẢNG NAM NĂM HỌC 2016 - 2017 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN A. Hướng dẫn chung - Thầy cô giáo cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này. - Trân trọng những bài viết có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 đ. Sau đó, làm tròn số đúng quy định. B. Đáp án và thang điểm I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Học sinh có thể diễn đạt theo các cách khác nhau nhưng vẫn cần tiếp cận với định hướng tổng quát của Hướng dẫn chấm. Câu 1. Phương thức nghị luận. - Điểm 0,5: Trả lời đúng định hướng nội dung trên. Câu 2. Hạnh phúc ở đời lắm khi thoáng qua rất nhanh. - Điểm 0,5: Trả lời đúng định hướng nội dung trên. Câu 3. Vì thông qua trải nghiệm của chính cuộc đời mình, có lẽ tác giả đã nhận ra sự có hậu của cuộc sống - cũng là sự đáng sống của cuộc đời: tuy có những lúc đem lại bất hạnh nhưng cuộc sống vẫn thường mang đến cho chúng ta thật nhiều hạnh phúc (mà hạnh phúc lớn lao nhất chính là hạnh phúc gia đình). - Điểm 1,0: Trả lời đúng định hướng nội dung trên. Câu 4. Thông điệp (một trong các thông điệp chính sau): Cuộc sống luôn tiềm ẩn những hạnh phúc hoặc Hạnh phúc gia đình là hạnh phúc lớn lao nhất, đẹp đẽ nhất. - Điểm 1,0: Trả lời theo hướng trên. II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) 1.1) Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức (tri thức sách vở và trải nghiệm cuộc sống) và kĩ năng về tạo lập đoạn văn để làm bài. Đoạn văn phải đúng hướng, rõ ràng, chặt chẽ, bảo đảm tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 1.2) Yêu cầu cụ thể: a) Đảm bảo cấu trúc 01 đoạn nghị luận (0,5 điểm) Nếu học sinh viết từ hai đoạn trở lên thì sẽ bị mất 0,5 điểm ở phần này (phần a). b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm) Hạnh phúc gia đình là hạnh phúc lớn lao nhất, đẹp đẽ nhất. c) Khai triển vấn đề cần nghị luận (1,0 điểm) Định hướng tổng quát: - Cuộc đời mỗi người luôn mỏi mong và hướng đến hạnh phúc. - Có nhiều loại hạnh phúc gắn với những mục tiêu khác nhau của đời sống. - Hạnh phúc gia đình là hạnh phúc lớn lao nhất, đẹp đẽ nhất. Câu 2 (5,0 điểm) 2.1) Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để tổ chức bài văn nghị luận văn học (phân tích một đoạn thơ) để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2.2) Yêu cầu cụ thể: a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm) - Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. - Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm) Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu (qua hai đoạn thơ cuối). - Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. - Điểm 0,25: Xác định đúng hướng nhưng còn chung chung. - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác. c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (3,0 điểm) * Giới thiệu về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm) 1.Tác giả - Cuộc đời bất hạnh: Luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử. - Đặc điểm hồn thơ: Tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị; nhiều lo âu, day dứt, trăn trở trong tình yêu. 2.Tác phẩm -Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết tại biển Diêm Điền ( Thái Bình) năm 1967. -Đề tài : Tình yêu. * Phân tích (2,0 điểm) Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu (qua hai đoạn thơ cuối). - Vẻ đẹp của một tâm hồn tinh tế, giàu cảm xúc và lắm suy tư trước sự hữu hạn của đời người, sự mong manh của hạnh phúc (niềm lo lâu trước sự hữu hạn của đời người được thể hiện dưới dạng liên tưởng mang tính chất so sánh, ẩn dụ). - Vẻ đẹp của một tâm hồn giàu khát vọng muốn sống hết mình trong tình yêu, muốn vươn đến một tình yêu vĩnh cửu (nỗi khát khao được giãi bày vừa trực tiếp (làm sao được, thành, để) vừa gián tiếp theo kiểu ẩn dụ kín đáo). * Đánh giá (0,5 điểm) Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu được khắc họa một cách bóng bẩy và tinh tế bởi một hồn thơ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. - Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên. - Điểm 2,0 - 2,5: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc các ý liên kết chưa thực sự chặt chẽ. - Điểm 1,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. - Điểm 1,0: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm 0,5: Hầu như chưa đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. - Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. d) Sáng tạo (0,5 điểm) - Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc (không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật). - Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc (không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật). - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng. e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) - Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. --------------------------
Nhằm giúp các em học sinh lớp 12 có thêm tài liệu ôn thi chuẩn bị tốt cho kì thi học kì 2 sắp diễn ra, Tip.edu.vnđã sưu tầm và xin giới thiệu: Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm học 2016 – 2017. Bộ đề được sưu tầm và chọn lọc từ những đề thi hay của các trường THPT trên toàn quốc, nội dung đề thi bám sát chương trình học, cấu trúc trình bày rõ ràng và khoa học. Thông qua các đề thi các em sẽ nắm vững nội dung kiến thức môn học, rèn luyện kỹ năng giải đề.
ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi: (1) Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. (2) Họ nghĩ rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng. (3) Đó phải chăng là một ý tưởng tốt? (4) Nếu mọi người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự công bằng, liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm? (5) Không hẳn. (6) Tư duy số đông cho rằng Trái đất là tâm điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì sao, các hành tinh và chứng minh một cách khoa học rằng Trái đất và những hành tinh khác trong thái dương hệ của chúng ta đang quay quanh Mặt trời. (7) Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không cần những dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh viện và giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao nhiêu mạng người. (8) Tư duy số đông cho rằng phụ nữ không nên có quyền bỏ phiếu, tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan B.Anthony đã đấu tranh và giành được quyền đó. (9) Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức, nhưng đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả châu Âu. (10) Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ. (11) Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn trong một số trường hợp tư duy số đông, nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng. (Trích Tôi tư duy, tôi thành đạt – John Maxwell) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm) Câu 2. Đoạn trích trình bày ý theo cách nào trong các cách sau đây? (0,5 điểm) A. Diễn dịchB. Quy nạpC. Móc xíchD. Song hành E. Tổng – phân – hợp Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn văn từ câu (6) đến câu (9). (1,0 điểm) Câu 4. Qua đoạn trích trên, anh/chị hiểu thế nào là tư duy số đông? Anh/Chị ứng xử với tư duy số đông như thế nào? (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? Anh/Chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. —— Hết ——Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ tên học sinh:……………SBD:………………… I. ĐỌC HIỂU Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. Câu 2. Cách trình bày ý của đoạn văn trên: E. Tổng – phân – hợp Câu 3
Câu 4
II. LÀM VĂN Câu 1 a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn, sử dụng phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? c. Nội dung nghị luận: thí sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, dưới dây là một số gợi ý về nội dung:
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình. e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,… Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nhân vật người đàn bà hàng chài c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình; làm bật nét riêng của mỗi đoạn thơ,… e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,… ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc kỹ ngữ liệu và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3 “Nhưng anh không đánh đổinơi mẹ anh cắt rốn cho anhkhông đánh đổiquả dưa nương hiền hậulấy trái cây tẩm độckhông đánh đổikhoai lệ phố lấy khoai tây đầy dư lượng thuốc rầy Sau bao năm chiến tranhcha mẹ anhvề dựng lại ngôi nhàvách đất tranh treanh không đánh đổi nhà cha mẹ mình lấy những lời hứa hẹn linh tinh Và anh không đánh đổibiển của Lạc Long Quânđất của Âu Cơanh không đánh đổiViệt Nam hình chữ Slấy bất cứ thứ gì khác […]” (Trích Không đánh đổi, Thanh Thảo, Báo Văn nghệ ngày 04/02/2015) Câu 1 (1,0 điểm). Ngữ liệu trên thuộc thể loại gì? Phương thức biểu đạt chính? Câu 2 (1,0 điểm). Nêu ngắn gọn nội dung mà ngữ liệu tập trung thể hiện. Câu 3 (1,0 điểm). Xác định một biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều lần trong ngữ liệu và chỉ ra tác dụng. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 1⁄2 trang giấy làm bài) trình bày suy nghĩ của mình về một vấn đề xã hội trong phần ngữ liệu Đọc hiểumà anh, chị thấy tâm đắc. Câu 2 (5,0 điểm). Phân tích diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật Mị từ khi thấy A Phủ bị trói đến khi chạy theo A Phủ trong truyện Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài. (Theo sách Ngữ văn 12, tập 2, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2016) * Yêu cầu chung
* Yêu cầu cụ thể Phần I. Đọc hiểu Câu 1.
Câu 2. Nội dung ngữ liệu tập trung thể hiện:
Lưu ý: GV linh hoạt ở mốc điểm 0,75 và 0,25 nhằm đảm bảo đánh giá đúng năng lực TS. Câu 3. Xác định biện pháp nghệ thuật: 0,5 điểm; chỉ ra tác dụng: 0,5 điểm
II. Phần Làm văn Câu 1 (2,0 điểm) Đề yêu cầu chỉ viết 1 đoạn văn (khoảng 1⁄2 trang giấy kiểm tra), nên bài làm của TS chỉ cần đạt được một số yêu cầu sau: 1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn (0,25 điểm)
2. Biết xác định vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)
3. Nội dung (1,0 điểm). Chỉ yêu cầu TS chọn một vấn đề xã hội trong ngữ liệu mà mình tâm đắc để viết đoạn văn. Ví dụ: vấn đề an toàn thực phẩm, vấn đề di sản của mẹ cha, vấn đề chủ quyền đất nước…Cho nên nội dung đoạn văn cần toát lên:
4. Sự sáng tạo (0,25 điểm)
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)
Lưu ý: GV cân nhắc cho điểm “sáng tạo” cho linh hoạt. Tránh cho điểm chung chung và cũng tránh yêu cầu quá cao về sự sáng tạo trong viết đoạn văn. Câu 2 (5,0 điểm) 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm)
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
3. Triển khai thành các luận điểm (3,0 điểm) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp. Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ. Sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải thao tác chính là thao tác phân tích). Biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng sát hợp. Nội dung cơ bản phải đảm bảo các ý sau: a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm– hoàn cảnh sáng tác (0,5 điểm). b. Trình bày sơ lược về nhân vật về nhân vật Mị (0,25 điểm) c. Phân tích diễn biến tâm lí, hành động (1,75 điểm) c.1. Khi thấy A Phủ bị trói, mắt trừng trừng, Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay: chứng tỏ Mị khô cạn cảm xúc (0,25 điểm). c.2. Khi thấy nước mắt A Phủ, Mị xúc động mãnh liệt và nhận thức được nhiều điều sâu sắc: nhớ cảnh ngộ đời mình, đồng cảm, thương người, căm thù sự độc ác của bọn cường quyền… (0,75 điểm). c.3. Mị đã cắt dây trói, giải phóng cho A Phủ và tự giải phóng cho chính mình: Mị có khát vọng được sống – được tự do hết sức mãnh liệt, có một sức sống tiềm tàng, có một “sức bật” (khả năng đấu tranh, phản kháng) hết sức kì diệu (0,75 điểm). d. Đánh giá, khái quát (0,5 điểm)
4. Sáng tạo (0,5 điểm)
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
Lưu ý chung:
Tài liệu vẫn còn, mời bạn tải về
|