Đổi giấy đăng ký xe máy bao nhiêu tiền năm 2024

Hiện nay, sang tên xe máy là một thủ tục vô cùng phổ thông và phổ biến, được người dân thực hiện trên cả nước. Tuy nhiên, rất nhiều người thắc mắc chi phí sang tên xe máy hết bao nhiêu tiền. Chính vì vậy, trong phạm vi bài viết này, ACC Group sẽ giúp quý khách hàng trả lời câu hỏi sang tên xe máy hết bao nhiêu tiền.

Đổi giấy đăng ký xe máy bao nhiêu tiền năm 2024

Chi phí sang tên xe máy hết bao nhiêu tiền? (Cập nhật 2024)

1. Sang tên xe máy là gì?

Sang tên xe máy là quá trình chuyển đổi sở hữu của xe máy từ một người sang người khác. Khi sang tên, thông tin về chủ sở hữu cũ sẽ được thay thế bằng thông tin của chủ sở hữu mới trên giấy tờ đăng ký xe, bao gồm biển số, tên chủ sở hữu, số khung, số máy và các thông tin khác liên quan.

Việc sang tên xe máy là quy trình hợp pháp và cần thiết để đảm bảo rõ ràng về quyền sở hữu của xe và trách nhiệm pháp lý của chủ sở hữu mới. Quá trình này thường được thực hiện tại cơ quan đăng ký xe hoặc công an địa phương, tuân theo quy định và thủ tục của từng quốc gia hoặc khu vực.

\>> Nếu các bạn muốn hiểu thêm về Chi phí sang tên xe máy khác tỉnh bao nhiêu? hãy đọc bài viết để biết thêm thông tin chi tiết: Chi phí sang tên xe máy khác tỉnh bao nhiêu?

2. Chi phí sang tên xe máy hết bao nhiêu tiền?

Thông thường chi phí sang tên xe máy dao động từ khoảng 100.000 đến 500.000 đồng, tuỳ thuộc vào địa phương và hồ sơ liên quan. Để biết chính xác hơn về chi phí cụ thể, bạn nên liên hệ với cơ quan đăng ký xe hoặc trạm công an gần nhất để được tư vấn chi tiết về thủ tục và phí sang tên giấy tờ xe máy.

Sau khi thực hiện xong việc công chứng Hợp đồng mua bán xe, bạn cần nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước. Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:

Thời gian sử dụng xe Giá trị còn lại của xe Trong 1 năm 90% Trong 1 năm - 3 năm 70% Trong 3 năm - 6 năm 50% Trong 6 năm - 10 năm 30% Trên 10 năm 20%

* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:

- Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.

- Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Lệ phí trước bạ xe máy nộp tại Chi cục thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Tuy nhiên, theo Công văn 3027/TCT-DNNCN ngày 29/7/2020 của Tổng cục Thuế, người dân có thể khai, nộp lệ phí trước bạ qua mạng để tiết kiệm thời gian.

hời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

- (*) Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó bán cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có mức thu là 5%: Phải nộp lệ phí trước bạ = 5%.

Ví dụ: Chị A có một chiếc xe JF793 LEAD cũ được sản xuất từ năm 2018. Đến năm 2022, chị A bán cho anh B. Khi làm thủ tục sang tên, anh B sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức phí như sau:

- Giá trị tài sản mới tại Quyết định 2064/QĐ-BTC năm 2019 là 40.300.000 đồng.

- Phần trăm chất lượng còn lại = 50% (do đã sử dụng 05 năm)

- Giá tính lệ phí trước bạ = 40.300.000 đồng x 50% = 20.150.000 đồng.

- Lệ phí trước bạ = 20.150.000 đồng x 1% = 201.500 đồng.

Lệ phí cấp đổi giấy đăng ký, biển số xe.

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, khi thay đổi thông tin của chủ xe, giấy chứng nhận nhận đăng ký xe phải được tiến hành cấp đổi. Trong khi đó, biển số xe chỉ buộc phải đổi khi sang tên xe khác tỉnh.

Hiện nay, lệ phí cấp đổi đăng ký, biển số xe đang được áp dụng theo Thông tư 229/2016/TT-BTC. Cụ thể:

- Chỉ cần đổi giấy đăng ký xe mà không cần đổi lại biển số: Người mua nộp mức phí = 30.000 đồng/xe máy.

- Trường hợp sang tên xe khác tỉnh cần phải đổi cả biển số và giấy đăng ký xe: Người mua nộp mức lệ phí = 50.000 đồng/xe máy.

- Trường hợp xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí thấp về khu vực phải nộp lệ phí cao:

Số TT

Chỉ tiêu (tính theo giá tính lệ phí trước bạ)

Khu vực

I

Khu vực

II

Khu vực

III

1 Trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống 500.000 - 1.000.000 200.000 50.000 2 Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng 1.000.000 - 2.000.000 400.000 50.000 3 Trị giá trên 40 triệu đồng 2.000.000 - 4.000.000 800.000 50.00

3. Không sang tên xe máy có được không?

Ngày nay, vẫn còn nhiều người tỏ ra bối rối về việc liệu việc đi xe mà không thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không. Dựa theo quy định mới nhất của Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe, trong khoảng thời gian 7 ngày, tính từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức hoặc cá nhân:

  • Chủ xe có thể tự đến hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe nhằm thực hiện thủ tục sang tên cho tổ chức hoặc cá nhân khác ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  • Chủ xe có thể tự đến hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe nhằm thực hiện thủ tục sang tên cho tổ chức hoặc cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân mua, chuyển nhượng, tặng, phân bổ, thừa kế và thực hiện ngay thủ tục sang tên, họ không cần thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

Vì vậy, nếu không thực hiện thủ tục sang tên xe trong thời hạn 7 ngày được nêu trên, chủ xe sẽ phải đối mặt với xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Điều này nhấn mạnh rằng việc thực hiện thủ tục sang tên xe máy là một yêu cầu bắt buộc và phải được tuân thủ.

4. Mọi người cùng hỏi

Sang tên xe máy không chính chủ hết bao nhiêu tiền?

Chi phí sang tên xe máy không chính chủ có thể khác nhau tùy theo quy định của từng địa phương. Thông thường, lệ phí này bao gồm các khoản phí xử lý hồ sơ, phí công chứng và các chi phí khác liên quan đến việc chuyển đổi chủ sở hữu xe. Đối với cá nhân: 400.000 – 600.000 đồng. Đối với tổ chức: 80.0000 đồng – 1.2 triệu đồng

Tuy nhiên, để biết chính xác về lệ phí sang tên xe máy không chính chủ, bạn nên liên hệ trực tiếp với cơ quan đăng ký xe hoặc công an địa phương. Họ sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về quy trình và phí sang tên giấy tờ xe máy cụ thể áp dụng tại địa phương của bạn.

Người sở hữu xe máy sang tên xe máy ở đâu?

Căn cứ theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình. Bên cạnh đó, nếu cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.

Không sang tên xe máy bị phạt hết bao nhiêu tiền?

Như đã đề cập ở trên, căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019, khi không làm thủ tục sang tên xe trong thời hạn 30 ngày, thì sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Sang tên giấy tờ xe máy mất bao lâu?

Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.