Đơn thuốc điều trị viêm đường tiết niệu

Viêm đường tiết niệu là bệnh lí gì? Các triệu chứng điển hình khi mắc bệnh là gì? Khi điều trị bệnh lí này cần phải lưu ý những điều gì để có thể đạt đươc kết quả điều trị tối ưu nhất? Hãy cùng YouMed theo dõi bài viết được phân tích dưới đây để hiểu rõ về vấn đề này hơn nhé!

1. Viêm đường tiết niệu là bệnh gì?

Đơn thuốc điều trị viêm đường tiết niệu
Viêm đường tiết niệu là gì?
  • Viêm đường tiết niệu là tình trạng viêm nhiễm xảy ra tại đường tiết niệu do vi khuẩn. Đó là khi vi khuẩn xâm nhập vào bàng quang hay thận, sinh sôi nảy nở ở các cơ quan này chúng có thể gây nhiễm khuẩn cho nước tiểu. Cuối cùng là ảnh hưởng nghiêm trọng tới từng cơ quan của hệ tiết niệu.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là căn bệnh thường gặp ở phụ nữ. Bất kỳ bộ phận nào trong hệ tiết niệu đều có nguy cơ bị nhiễm khuẩn, từ thận, niệu quản tới bàng quang và niệu đạo. Bệnh này có thể ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và gây ra những biến chứng nghiêm tọng cho người bệnh.

2. Khi nào sử dụng thuốc kháng sinh chữa viêm đường tiết niệu

Viêm đường tiết niệu ở nam giới

  • Vi khuẩn E.coli cũng là thủ phạm gây nên tình trạng viêm ở nam giới
  • Do nam giới vệ sinh kém, bị viêm quy đầu, dương vật bị chấn thương … gây nên tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu.

Viêm đường tiết niệu ở nữ giới

  • Chị em có thói quen vệ sinh từ sau ra trước, nhịn tiểu quá lâu, hay vệ sinh cá nhân không sạch sẽ…vô tình tạo điều kiện để vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Phụ nữ quan hệ tình dục không lành mạnh, không vệ sinh trước và sau quan hệ cũng có thể bị viêm

Các trường hợp viêm đường tiết niệu do nhiễm khuẩn sẽ được chỉ định điều trị bằng kháng sinh

3. Các loại thuốc kháng sinh chữa viêm đường tiết niệu phổ biến hiện nay

Đơn thuốc điều trị viêm đường tiết niệu
Một số loại kháng sinh điều trị viêm tiết niệu ngày nay

Có nhiều nhóm kháng sinh có thể được lựa chọn trong điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nguyên nhân vi sinh gây bệnh mà lựa chọn nhóm kháng sinh phù hợp.

  • Kháng sinh beta lactam Đây là nhóm kháng sinh có phổ tác dụng rộng. Kháng sinh nhóm này an toàn, ít tác dụng phụ, có thể sử dụng cho nhiều đối tượng. Trẻ em, phụ nữ mang thai và người già ưu tiên sử dụng nhóm kháng sinh này.

Một số loại kháng sinh và liều sử dụng:

  • Penicillin G, tiêm bắp, liều 2-5 triệu đơn vị/ngày trong khoảng 7-14 ngày. Nếu uống 4-5 triệu đơn vị/ngày trong vòng 7-14 ngày.
  • Ampicillin, liều uống 2-6g/ngày trong vòng 7-14 ngày.
  • Cloxacillin, uống 1-3g/ngày trong 7-14 ngày.
  • Nhóm cephalosporin: Là nhóm kháng sinh khá an toàn và được chỉ định cho nhiều đối tượng. Tác dụng của nhóm này là ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Vi khuẩn khi không còn vách tế bào sẽ bị tiêu diệt

Một số thuốc được lựa chọn để điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu gồm

  • Sulfamid, uống 2-4g/ngày x 10-14 ngày.
  • Sulfamethoxazole (bactrim), uống 1g/ngày x 7-14 ngày.

Khi lựa chọn kháng sinh để điều trị bệnh viêm đường tiết niệu cần cân nhắc các yếu tố bệnh lý hay tình trạng cơ thể để hạn chế những tác động xấu tới cơ thể. Đặc biệt với trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và người mắc các bệnh mạn tính cần được dùng đúng loại kháng sinh phù hợp.

4. Lưu ý quan trọng khi dùng thuốc kháng sinh chữa viêm đường tiết niệu

  • Kháng sinh thường được sử dụng tốt nhất theo kết quả kháng sinh đồ.
  • Lựa chọn kháng sinh phù hợp với tuổi, tình trạng bệnh tật khác của người bệnh, phụ nữ mang thai.
  • Thời gian và liều lượng kháng sinh sử dụng tùy thuộc vào mức độ bệnh. Thường không sử dụng kéo dài quá 14 ngày.
  • Cần chú ý lựa chọn kháng sinh không độc với thận, không làm giảm mức lọc cầu thận và lưu ý chỉnh liều kháng sinh theo mức độ suy thận.
  • Tuyệt đối không tự ý thay đổi liều dùng, tần suất sử dụng thuốc vì bất cứ lý do gì. Nếu muốn thay đổi đơn thuốc.
  • Không nên tự ý dùng thuốc kháng sinh vì có thể gây ra tình trạng kháng thuốc và tái phát bệnh.
  • Không quan hệ tình dục trong thời gian sử dụng thuốc điều trị.
  • Ngoài điều trị bằng kháng sinh thì cần phải điều trị các dấu hiệu khác như: Tăng huyết áp, suy thận nặng thì cần điều trị suy thận, lọc máu hoặc ghép thận.

Vì vậy, để tránh những hậu quả trên và dùng thuốc được an toàn, hiệu quả khi có dấu hiện về bệnh Viêm đường tiết niệu, người bệnh cần đi khám để được dùng đúng thuốc. Khi được kê đơn dùng kháng sinh, người bệnh cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ, dùng hết liều được kê, kể cả khi đã cảm thấy khỏe và không được chia sẻ kháng sinh với người khác

Một trong những nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu là vi khuẩn. Các vi khuẩn gây bệnh, trong đó vi khuẩn gram âm chiếm đa số (trên 90%), thường gặp nhất là E. coli (60- 70%), sau đó là Klebsiella, P. mirabilis, Enterobacter... Các vi khuẩn gram dương ít gặp hơn, bao gồm chủ yếu là Eterococcus và Staphylococcus.

Vi khuẩn xâm nhập ngược dòng từ niệu đạo đi lên, do đó thường biểu hiện viêm niệu đạo, bàng quang trước. Ngược lại, khi vi khuẩn theo đường máu và đường bạch huyết thường gây nhiễm khuẩn nhu mô thận rồi mới ra nước tiểu gây viêm đường tiết niệu thấp.

Đơn thuốc điều trị viêm đường tiết niệu

Các vị trí viêm đường tiết niệu.

Tuỳ theo vi khuẩn gây bệnh, vị trí nhiễm khuẩn cũng như tính chất cấp tính hay mạn tính mà triệu chứng của nhiễm khuẩn tiết niệu biểu hiện khác nhau. Nhìn chung chia thành hai nhóm là nhiễm khuẩn đường tiết niệu thấp (viêm niệu đạo, bàng quang) và viêm thận - bể thận.

2. Triệu chứng của viêm đường tiết niệu

- Nhiễm khuẩn tiết niệu thấp: Tiểu buốt, tiểu rắt, có thể đái ra máu, mủ. Khi đái ra máu, mủ ở đầu bãi thường do nhiễm khuẩn tại niệu đạo, ở cuối bãi thường do nhiễm khuẩn tại bàng quang. Biểu hiện nhiễm khuẩn toàn thân có thể gai sốt hoặc sốt rét run, cũng có khi không sốt.

- Viêm thận - bể thận: Có hai dạng là viêm thận - bể thận cấp tính và mạn tính. Trong viêm thận bể thận cấp tính, triệu chứng thường xuất hiện đột ngột, rầm rộ. Biểu hiện tại chỗ bao gồm tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu có máu hoặc mủ. Đây là các triệu chứng nhiễm khuẩn tiết niệu thấp và có thể xuất hiện trước. Tuy nhiên nếu nhiễm khuẩn theo đường máu thì có thể triệu chứng viêm thận - bể thận lại xuất hiện đầu tiên. 

Tuỳ theo vị trí nhiễm khuẩn thấp hay cao (viêm thận - bể thận), mức độ nặng hay nhẹ, tính chất cấp tính hay mạn tính và chủng vi khuẩn gây bệnh mà có những biện pháp điều trị khác nhau. 

Nguyên tắc chung là lựa chọn kháng sinh thích hợp, tốt nhất là dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ (tức là sau khi cấy nước tiểu hoặc máu thấy vi khuẩn gây bệnh thì đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với một số thuốc kháng sinh, từ đó lựa chọn kháng sinh nhạy cảm nhất, dễ hấp thu, ít tác dụng phụ nhất, sẵn có và cân nhắc cả về vấn đề kinh tế); điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ khác.

Trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu thấp thường dùng kháng sinh đường uống kết hợp với thuốc sát khuẩn tại chỗ. Các kháng sinh thường dùng có tác dụng tốt trong nhiễm khuẩn tiết niệu thấp hiện nay như nhóm quinolon. Có rất nhiều thuốc trong nhóm này như: Norfloxacin, ofloxacin, ciprofloxacin, levofloxacin...

Kháng sinh quinolon có thể giúp dứt điểm bệnh nhanh, tuy nhiên có tác dụng phụ có thể gặp là tiêu chảy nhẹ, dị ứng ngoài da... Lưu ý không sử dụng quinolon cho phụ nữ có thai, đang cho con bú và trẻ em dưới 16 tuổi vì thuốc ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ do gây tổn thương sụn khớp.

Đơn thuốc điều trị viêm đường tiết niệu

Tùy vị trí viêm đường tiết niệu sẽ được điều trị khác nhau.

Các nhóm kháng sinh khác như beta lactam (bao gồm penicillin, amoxicillin, cloxacillin, cephalosporin...) cũng có tác dụng tốt đối với viêm đường tiết niệu. Nhóm beta lactam có phổ tác dụng rộng, khá an toàn và ít tác dụng phụ, do đó có thể sử dụng cho nhiều bệnh nhân như người già, phụ nữ, trẻ em... Nhưng hiện nay do tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn, nên kháng sinh nhóm beta lactam điều trị kém hiệu quả hơn.

Một kháng sinh thông thường, rẻ tiền, khá thông dụng hiện nay là sulfamethoxazol cũng có tác dụng trong một số trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu nhẹ, tuy nhiên tỷ lệ vi khuẩn kháng kháng sinh này hiện nay cũng khá cao.

Thời gian sử dụng kháng sinh tuỳ thuộc vào chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, căn cứ từng trường hợp cụ thể mà có thể dùng liều duy nhất hay dùng kéo dài.

Trường hợp viêm thận - bể thận cấp hay đợt cấp của viêm thận - bể thận mạn cần dùng kháng sinh đường tĩnh mạch liều cao và nên phối hợp ít nhất hai kháng sinh. Thời gian dùng kháng sinh cũng dài hơn trong điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu thấp, ít nhất cũng dùng trong 14 ngày.

Lựa chọn thuốc tốt nhất theo kháng sinh đồ, tuy nhiên do kháng sinh đồ cho kết quả muộn hoặc cấy không mọc vi khuẩn nên cần cho kháng sinh sớm theo kinh nghiệm, dựa vào vi khuẩn hay gặp, tuổi mắc bệnh, các bệnh lý kèm theo... Các thuốc có thể dùng như quinolon kết hợp nhóm beta lactam; hoặc cephalosporin kết hợp hoặc thuốc nhóm quinolon uống hay truyền tĩnh mạch...

Các biện pháp điều trị hỗ trợ khác trong bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu bao gồm uống nhiều nước; dùng thuốc hạ sốt giảm đau; dinh dưỡng nâng cao thể trạng.

Ngoài ra cần điều trị các yếu tố thuận lợi như điều trị sỏi tiết niệu (uống thuốc tan sỏi, tán sỏi qua siêu âm, phẫu thuật lấy sỏi...). Điều trị u phì đại lành tính tiền liệt tuyến, điều trị các dị dạng đường niệu, điều trị các bệnh kèm theo (nếu có).

Điều trị các biến chứng của bệnh như suy thận, thiếu máu, tăng huyết áp...

Nhiễm khuẩn tiết niệu là một bệnh khá thường gặp, nếu phát hiện sớm, điều trị tích cực có thể khỏi hẳn không để lại di chứng. Trường hợp ngược lại nếu phát hiện muộn, điều trị không đúng có thể dẫn đến suy thận mạn tính là bệnh có tiên lượng xấu.

Mời độc giả xem thêm video:

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

TS.Bùi Hải