Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi Vở bài tập

Tiếng Việt lớp 4 trang 110 Luyện từ và câu: Giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị 

Video giải Tiếng Việt lớp 4 trang 110 Luyện từ và câu: Giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị 

A. Kiến thức cơ bản:

1. Khi yêu cầu, đề nghị, cần giữ phép lịch sự.

2. Muốn yêu cầu, đề nghị, cần thêm vào trước hoặc sau các động từ: Làm ơn, giùm, giúp…

3. Có thể dùng câu hỏi để nêu yêu cầu, đề nghị.

B. Soạn bài:

I. Nhận xét

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 111 Câu 1:

Hãy đọc mẩu chuyện sau:

Một sớm, thằng Hùng, mới "nhập cư" vào xóm tôi, dắt chiếc xe đạp gần hết hơi ra tiệm sửa xe của bác Hai. Nó hất hàm bảo bác Hai:

- Bơm cho cái bánh trước. Nhanh lên nhé, trễ giờ học rồi.

Bác Hai nhìn thằng Hùng rồi nói:

- Tiệm của bác hổng có bơm thuê.

- Vậy cho mượn cái bơm, tôi bơm lấy vậy.

Vừa lúc ấy, cái Hoa nhà ở cuối ngõ cũng dắt xe đạp chạy vào ríu rít chào hỏi:

- Cháu chào bác Hai ạ! Bác ơi, cho cháu mượn cái bơm nhé. Chiều nay cháu đi học về, bác coi giùm cháu nghe, hổng biết sao nó cứ xì hơi hoài.

- Được rồi. Nào để bác bơm cho. Cháu là con gái, biết bơm không mà bơm!

- Cháu cảm ơn bác nhiều.

Theo Thành Long

- Nhập cư: từ nơi khác đến ở (thường dùng với nghĩa “đến ở hẳn nước khác”

Hổng (tiếng Nam Bộ): không

Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi Vở bài tập

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 111 Câu 2:

Trả lời:

Các câu nêu yêu cầu, đề nghị trong mẩu chuyện là:

-    Bơm cho cái bánh trước. Nhanh lên nhé, trễ giờ học rồi.

-    Vậy cho mượn cái bơm, tôi bơm lấy vậy.

-    Bác ơi, cho cháu mượn cái bơm nhé. Chiều nay, cháu đi học về, bác coi giùm cháu nghe, hổng biết sao nó cứ xì hơi hoài.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 111 Câu 3:

Trả lời:

- Cách nêu yêu cầu, đề nghị của Hùng: Nói trống không, tỏ vẻ xấc xược, thiếu lễ độ, thiếu lịch sự, thiếu tôn trọng người khác, không biết kính trọng người lớn hơn mình.

- Cách nêu yêu cầu, đề nghị của Hoa: lễ phép, lịch sự.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 111 Câu 4:

Trả lời:

Sự lịch sự khi nói lời yêu cầu, đề nghị thể hiện ở chỗ:

-    Nói năng phải có lễ độ.

-    Cách xưng hô với người mình yêu cầu phải phù hợp.

-    Trong lời yêu cầu không thể thiếu các từ “làm ơn, giùm, giúp”.

II. Luyện tập

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 111 Câu 1:

Trả lời:

Có thể chọn cách b hoặc c

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 111 Câu 2:

Trả lời:

Có thể chọn một trong ba cách b, c, d.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 111 Câu 3:

Trả lời:

a)  Câu "Lan ơi, cho tớ về với!" là câu nói lịch sự vì nó thể hiện cách xưng hô phù hợp, thân mật.

Câu "Cho đi nhờ một cái" là câu nói rất thiếu lịch sự, vì nói như ra lệnh, lại nói trống không, thiếu từ xưng hô.

b)  Câu "Chiều nay, chị đón em nhé!" là câu khiến có tính lịch sự thể hiện rõ sự khiêm tốn lễ độ của người yêu cầu.

Câu "Chiều nay, chị phải đón em nhé!" là câu thiếu lịch sự vì đã nói như ra lệnh, không phù hợp lời đề nghị của người dưới                    

c)  Câu "Theo tớ, cậu không nên nói như thế!" là câu lịch sự vì nó tỏ vẻ nhã nhặn, dễ nghe.

     Câu "Đừng có mà nói như thế!" là câu thiếu lịch sự vì nghe như lời nạt nộ, lời mệnh lệnh.  

d) Câu "Bác mở giúp cháu cái cửa này với!" là câu lịch sự vì nó thể hiện sự xưng hô đúng mực, thể hiện thái độ lễ phép.  

    Câu "Mở hộ cháu cái cửa!" là câu thiếu lịch sự vì nó như một lời ra lệnh, nói cộc lốc, thiếu từ xưng hô.  

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 112 Câu 4:

Trả lời:

a)  Em muốn xin tiền bố mẹ mua cuốn sổ ghi chép

Câu cần đặt: - Thưa mẹ, mẹ cho con năm ngàn để con mua cuốn sổghi chép cần cho học tập.

b)  Em đi học về, nhà chưa có ai về, em muốn ngồi nhờ nhà hàng xóm                   

Câu cần đặt: - Thưa bác Hai, bác cho cháu ngồi nhờ bên nhà bác một lát để chờ cha mẹ cháu về.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Tập đọc: Đường đi Sa Pa trang 103

Chính tả: Nghe viết: Ai đã nghĩ ra các chữ số 1,2,3,4, …?; Phân biệt tr/ch, êt/êch trang 103

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Du lịch – Thám hiểm trang 105

Kể chuyện: Đôi cánh của Ngựa Trắng trang 106

Tập đọc: Trăng ơi… từ đâu đến? trang 108

Tập làm văn: Luyện tập tóm tắt tin tức trang 109

Tập làm văn: Cấu tạo của bài văn miêu tả con vật trang 112

146

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi trang 151, 152, 153 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 4 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Luyện từ và câu: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi trang 151, 152, 153

I. Nhận xét

Câu 1 trang 151 Tiếng Việt lớp 4: Tìm câu hỏi trong khổ thơ dưới đây. Những từ ngữ nào trong câu hỏi thể hiện thái độ lễ phép của người con?

           - Mẹ ơi, con tuổi gì ?

           - Tuổi con là tuổi Ngựa.

              Ngựa không yên một chỗ.

              Tuổi con là tuổi đi.

 XUÂN QUỲNH

Gợi ý:

Con đọc kĩ khổ thơ.

Trả lời:

 Trong khổ thơ đã cho câu hỏi là câu đầu:

- Mẹ ơi, con tuổi gì?

Những từ ngữ thể hiện thái độ lễ phép là lời gọi: Mẹ ơi

Câu 2 trang 152 Tiếng Việt lớp 4: Em muốn biết sở thích của mọi người trong ăn mặc, vui chơi, giải trí. Hãy đặt câu hỏi thích hợp:

a) Với cô giáo hoặc thầy giáo em

b) Với bạn em

Gợi ý:

Con đọc kĩ từng yêu cầu và hoàn thành bài tập.

Trả lời: 

Đặt câu hỏi thích hợp:

a. Với cô giáo (thầy giáo):

- Thưa thầy, thầy có thích mặc áo khoác không ạ?

- Thưa thầy, thầy thích mặc trang phục màu tối hay màu sáng ạ?

- Thưa thầy, thầy có thích giọng ca Quang Dũng không ạ?

- Thưa thầy, thầy có thích bài Thơ duyên của Xuân Diệu không ạ?

b. Với bạn em:

- Bạn có thích mặc áo sơ mi trắng quần tây xanh không?

- Bạn có thích trò chơi điện tử không?

- Bạn có thích chọi dế không ?

Câu 3 trang 152 Tiếng Việt lớp 4: Theo em, để giữ lịch sự, cần tránh hỏi những câu hỏi có nội dung như thế nào ?

Gợi ý:

Con liên hệ từ thực tế cuộc sống để trả lời.

Trả lời:

Để giữ phép lịch sự không nên có những câu hỏi tò mò làm phiền lòng, phật ý người khác.

II. Luyện tập

Câu 1 trang 152 Tiếng Việt lớp 4: Cách hỏi và đáp trong mỗi đoạn đối thoại dưới đây thể hiện quan hệ giữa các nhân vật và tính cách của mỗi nhân vật như thế nào ?

a) Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da nhăn nheo, nhưng đi lại vẫn nhanh nhẹn... Thầy hỏi:

- Con tên là gì ?

Ông Giô-dép liếc mắt nhìn Lu-i, có ý bảo con trả lời.

- Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ.

- Con đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi ?

- Thưa thầy, con muốn đi học ạ.

Theo ĐỨC HOÀI

b) Một lần, l-u-ra chạm trán tên sĩ quan phát xít. Tên sĩ quan hỏi :

- Thằng nhóc tên gì ?

- l-u-ra

- Mày là đội viên hả ?

- Phải.

- Sao mày không đeo khăn quàng ?

- Vì không thể quàng khăn trước mặt bọn phát xít.

Gợi ý:

Con xác định các câu hỏi và lời đáp có trong đoạn hội thoại rồi xét xem các nhân vật đã dùng thái độ như thế nào để hỏi và đáp.

Trả lời:

 Cách hỏi và đáp thể hiện mối quan hệ giữa các nhân vật và tính cách mỗi nhân vật:

a. Giữa Lu-i Pa-xtơ và thầy Rơ-nê là quan hệ thầy trò.

- Thầy Rơ-nê hỏi Lu-i thật ân cần trìu mến đủ thấy thầy rất yêu học trò.

- Lu-i trả lời câu hỏi của thầy rất lễ phép đủ cho thấy cậu là đứa bé ngoan biết kính trọng thầy giáo.

b. Giữa I-u-ra và tên sĩ quan phát xít là quan hệ thù địch tên sĩ quan phát xít xâm lược cướp nước còn chú bé yêu nước bị chúng bắt.

- Tên sĩ quan phát xít gọi chú bé là “thằng nhóc”, là “mày” đủ thấy hắn hách dịch, xấc xược.

- I-u-ra trả lời ngắn ngủi, trống không đủ thấy chú bé yêu nước căm ghét khinh bỉ bọn xâm lược cướp nước.

Câu 2 trang 153 Tiếng Việt lớp 4: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau. Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không ? Vì sao ?

Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít. Bỗng các em dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ cỏ ven đường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu. Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi:

Đám trẻ tiếp lời, bàn tán sôi nổi :

- Chắc là cụ bị ốm ?

- Hay cụ đánh mất cái gì ?

- Chúng mình thử hỏi xem đi !

Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi :

- Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ ?

Gợi ý:

Con tìm các câu hỏi rồi trả lời.

Trả lời:

So sánh các câu hỏi trong đoạn văn đã cho:

Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già:

- "Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ được không ạ?" là câu hỏi thể hiện sự lễ phép, tế nhị, thông cảm sẵn lòng giúp đỡ người lớn tuổi của các bạn.

Còn các câu hỏi các bạn tự hỏi nhau, nếu dùng để hỏi cụ già:

- Thưa cụ, chuyện gì đă xảy ra với cụ thế ạ?

- Thưa cụ, chắc là cụ bị ốm ạ?

- Thưa cụ, có phải cụ đánh mất cái gì không ạ?

Những câu hỏi đó không thích hợp lắm. Bởi lẽ các câu này chưa tế nhị, tỏ rõ thái độ tò mò.