THÀNH PHẦN: Show
CHỈ ĐỊNH:
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU LƯỢNG: + Dự phòng sau khi bị thương: Nhất thiết phải dùng phương pháp Besredka: Tiêm 0.1ml, chờ nửa giờ, tiêm 0.25ml chờ nửa giờ, nếu không phản ứng, tiêm hết liều còn lại. Liều thông thường HTKĐTUV ở người lớn và trẻ em để dự phòng sau khi bị thương là 1500 đvqt, tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị thương. Tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ gây uốn ván hoặc chậm trễ khi bắt đầu tiêm phòng hoặc ở người có thể trạng quá cao + Điều trị uốn ván Mặc dù liều điều trị tối ưu và liều có hiệu quả trong điều trị bệnh uốn ván còn chưa được xác định, liều khuyên dùng cho người lớn và trẻ em là 3000 – 6000 đơn vị Uốn ván sơ sinh: 5000 – 10000 đvqt Trẻ em và người lớn: 50000 – 100000 đvqt, tiêm dưới da ½ liều và nửa còn lại tiêm bắp TÁC DỤNG PHỤ:
TƯƠNG TÁC THUỐC:
Không có biểu hiện ảnh hưởng tới các đáp ứng miễn dịch của vắc xin uống virút bại liệt sống, vắc xin sốt vàng hoặc vắc xin thương hàn đường uống (Ty21a) nên các vắc xin này có thể dùng đồng thời hoặc trước hay sau HTKĐTUV. THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO:
QUÁ LIỀU VÀ XỬ LÝ
Quy cách đóng gói: Mỗi hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 10 ống, mỗi ống chứa 1.500 đvqt.
Chỉ định: *Dự phòng: Người bị vết thương có nguy cơ nhiễm nha bào vi trùng uốn ván. Người bị vết thương mà đã được tiêm phòng vacxin uốn ván trước đó hơn 10 năm. Người bị vết thương có chế độ tiêm phòng vacxin uốn ván không đầy đủ hoặc không chắc chắn. *Điều trị: Bệnh nhân bị bệnh uốn ván. Liều dùng: *Dự phòng : Người lớn và trẻ em, 1.500 đvqt, tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị thương. Tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ gây uốn ván, hoặc chậm trễ sau khi bị thương, hoặc ở người có trọng lượng quá cao. Cách dùng: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Nhất thiết phải dùng phương pháp Besredka: tiêm 0,1 ml, chờ ½ giờ tiêm 0,25 ml, chờ ½ giờ, nếu không phản ứng , tiêm hết liều còn lại.
*Chống chỉ định: Những trường hợp mẫn cảm với huyết thanh nguồn gốc ngựa. Phụ nữ mang thai Bảo quản:Bảo quản nhiệt độ +2 đến +80C, tránh ánh sáng, tránh đông đá. Ghi chú: Đối với phụ nữ trong thời kỳ cho con bú không có chống chỉ định nhưng cần thận trọng khi sử dụng. Hết sức thận trọng với người trước đây đã tiêm huyết thanh ngựa hoặc một động vật khác. Thử phản ứng mẫn cảm trước khi tiêm: Bằng cách, pha loãng huyết thanh thành dung dịch 1% tiêm trong da 0,1 ml, sau 15 phút nếu quầng đỏ xung quanh vết tiêm có đường kính dưới 1cm, là phản ứng âm tính và ngược lại lớn hơn 1cm là dương tính. Nếu kết quả thử phản ứng mẫn cảm dương tính mà bắt buộc phải tiêm thì dùng phương pháp thoát mẫn cảm như sau: tiêm dưới da 0,5ml dung dịch 1% huyết thanh kháng uốn ván, theo dõi 30 phút nếu không thấy phản ứng thì tiêm 0,1ml huyết thanh không pha loãng, sau 30 phút nếu không thấy phản ứng thì tiêm hết phần còn lại. Luôn có sẵn thuốc và phương tiện chống sốc để xử lý kịp thời phản ứng sau khi tiêm. Trường hợp dự phòng : cần cân nhắc và thân trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng do các loại huyết thanh có nguồn gốc từ máu ngựa, bệnh nhân đang bị dị ứng do bất kỳ nguyên nhân nào khác. Trường hợp điều trị : do tính chất nguy hiểm của bệnh uốn ván nên không có chống chỉ định, nhưng cần có biện pháp phòng chống sốc đối với bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với huyết thanh có nguồn gốc từ máu ngựa.
Tác dụng không mong muốn: Bệnh huyết thanh; phản ứng phản vệ (sốc phản vệ, giảm huyết áp, khó thở, mề đay). Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra tức khắc sau khi tiêm huyết thanh, sau vài giờ hoặc sau 7 đến 10 ngày.
Huyết thanh kháng độc tố uốn ván là sinh phẩm y tế chứa kháng thể kháng độc tố uốn ván. Huyết thanh này được dùng để điều trị các bệnh nhân bị bệnh uốn ván và dự phòng uốn ván trong các trường hợp bị các vết thương. Hãy cùng Youmed tìm hiểu về huyết thanh uốn ván qua bài viết dưới đây. Giới thiệu nguồn gốc huyết thanh kháng độc tố uốn vánHuyết thanh uốn ván có dạng dung dịch không màu hoặc có màu vàng nhạt, nguồn gốc từ huyết tương ngựa, sau khi gây miễn dịch, chế phẩm chứa kháng thể đặc hiệu kháng độc tố uốn ván. Huyết thanh uốn ván không phải là vắc – xin. Mà nó là sinh phẩm y tế chứa kháng thể đặc hiệu kháng độc tố uốn ván. Huyết thanh này có tên gọi SAT (Tetanus antitoxin) dùng để điều trị các bệnh nhân bị bệnh uốn ván và dự phòng uốn ván. Huyết thanh kháng độc tố uốn vánChỉ định và chống chỉ địnhChỉ định
Chống chỉ định
Liều dùng và cách dùngDự phòng khi bị thương, liều huyết thanh uốn ván
Điều trị uốn ván
Huyết thanh kháng độc tố uốn ván đường dùng là tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Tác dụng không mong muốnDị ứng với huyết thanh uốn ván như:
Biểu hiện dị ứng có thể xảy ra ngay tức thời hoặc sau vài giờ. Thậm chí 7 đến 10 ngày sau khi tiêm. Đặc biệt những người dùng nhiều lần thường có nguy cơ phản ứng dị ứng. Cần thận trọng với người trước đây đã tiêm huyết thanh ngựa (hoặc động vật khác). Quy cách đóng gói và bào chếHuyết thanh uốn ván (SAT) – Tetanus Antitoxin Quy cách đóng gói: Hộp 20 ống (2 vỉ x 10 ống). Mỗi ống chứa 1500 đvqt. Thận trọng khi sử dụngCần tiềm hiểu tiền sử dị ứng của bệnh nhân, luôn sẵn sàng các biện pháp chống sốc. Cần chuẩn bị sẵn các thuốc chống sốc như adrenalin. Không tiêm thuốc vào tĩnh mạch. Thử phản ứng mẫn cảm thuốc trước khi tiêm:
Quá liều và xử lý:
Hướng dẫn sử dụng và bảo quảnHạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất Bảo quản: nhiệt độ 2 – 8 độ C, tránh bị đông đá. Vì đông đá sẽ làm giảm hiệu quả, nếu chế phẩm bị đông đá thì cần phải loại bỏ. Trên đây là những kiến thức liên quan đến huyết thanh kháng độc tố uốn ván. Hi vong bạn đọc đã phần nào hiểu thêm về sinh phẩm y tế hữu hiệu này. Nếu bạn muốn được tư vấn trực tiếp, hãy liên lạc đến đội ngũ bác sĩ/ dược sĩ nhé! |