Huyết thanh uốn ván sat tác dụng bao lâu

THÀNH PHẦN:

  • Globulin kháng độc tố uốn ván                            1500 đvqt
  • N-protein                                                              ≤ 150 mg/ml
  • N tổng số                                                              ≤ 15 g%
  • Merthiolate (chất bảo quản)                                 ≤ 0.01 g%
  • Sodium chloride (chất đệm)                                 0.85 – 0.9 g%

CHỈ ĐỊNH:

  • Dự phòng bệnh uốn ván trong trường hợp bị các vết thương, vết cắn xúc vật
  • Điều trị bệnh nhân bị uốn ván (khi đã có triệu trứng bệnh)

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

  • Những trường hợp có tiền sử dị ứng với HTKĐTUV nguồn gốc ngựa. Những trường hợp này nếu bắt buộc dùng nên dùng loại huyết thanh uốn ván nguồn gốc người
  • Phụ nữ mang thai

CÁCH DÙNG VÀ LIỀU LƯỢNG:

+ Dự phòng sau khi bị thương:

Nhất thiết phải dùng phương pháp Besredka: Tiêm 0.1ml, chờ nửa giờ, tiêm 0.25ml chờ nửa giờ, nếu không phản ứng, tiêm hết liều còn lại. Liều thông thường HTKĐTUV ở người lớn và trẻ em để dự phòng sau khi bị thương là 1500 đvqt, tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị thương. Tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ gây uốn ván hoặc chậm trễ khi bắt đầu tiêm phòng hoặc ở người có thể trạng quá cao

+ Điều trị uốn ván

Mặc dù liều điều trị tối ưu và liều có hiệu quả trong điều trị bệnh uốn ván còn chưa được xác định, liều khuyên dùng cho người lớn và trẻ em là 3000 – 6000 đơn vị

Uốn ván sơ sinh: 5000 – 10000 đvqt

Trẻ em và người lớn: 50000 – 100000 đvqt, tiêm dưới da ½ liều và nửa còn lại tiêm bắp

TÁC DỤNG PHỤ:­

  • Những người có cơ địa dị ứng, người dùng huyết thanh nhiều lần thường có nguy cơ phản ứng dị ứng với huyết thanh như nổi mề đay, ngứa phù, viện thận, trường hợp nặng có thể bị choáng, sốc phản vệ
  • Biểu hiện dị ứng có thể xảy ra ngay tức thời sau khi dùng huyết thanh, sau vài giờ hoặc 7 đến 10 ngày sau khi tiêm

TƯƠNG TÁC THUỐC:

  • HTKĐTUV không ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với gải độc tố uốn ván hoặc gải độc tố uốn ván hấp phụ. Gây miễn dịch chủ động để phòng bệnh uốn ván nên tiến hành đồng thời với gây miễn dịch thụ động HTKĐTUV: dù vậy HTKĐTUV cũng không được trộn lẫn trong còng một bơm tiêm với giải độc tô uốn ván hoặc độc tố hấp phụ, cũng không được tiêm vào cũng một vị trí vì khả năng trung hòa độc tố có thể xảy ra
  • Kháng thể HTKĐTUV có thể ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với một vài loại vắc xin virút sống ( vắc xin virút sởi sống, vắc xin virút quai bị sống, vắc xin virút rubella sống). Nói chung việc dùng các vắc xin này nên hoãn lại ba tháng sau khi tiêm HTKĐTUV. Nếu cần phải tiêm đồng thời HTKDTUV và vắc xin tam liên sởi , quai bị, rubella hoặc một trong các thành phần của vắc xin này, vì sắp tiếp xúc với bệnh thì khả năng gây miễn dịch của vắc xin sẽ bị giảm. Nếu thực sự cần thiết thì nên tiêm vắc xin virút sống vào một vị trí khác, cách xa hẳn với vị trí tiêm HTKĐTUV. Và nếu không có chứng cứ huyết thanh học rõ rệt về đáp ứng đối với vắc xin virút sống thì nên tiêm một liều vắc xin bổ xung 3 tháng sau đó.
  • Do các chế phẩm có chứa globulin miễn dịch

Không có biểu hiện ảnh hưởng tới các đáp ứng miễn dịch của vắc xin uống virút bại liệt sống, vắc xin sốt vàng hoặc vắc xin thương hàn đường uống (Ty21a) nên các vắc xin này có thể dùng đồng thời hoặc trước hay sau HTKĐTUV.

THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO:

  • Cần phải tìm hiểu tiền sử dị ứng của bệnh nhân sẵn sàng thuốc và các biện pháp chống sốc
  • Thử phản ứng mẫn cảm thuốc trước khi tiêm
  • Những trường hợp trước đây chưa dùng huyết thanh từ ngựa, tiêm 1 lần hết liều
  • Những trường hợp có kết quả phản ứng mẫn cảm dương tính thì phải dùng phương pháp giải mẫn cảm Besredka như sau: tiêm bắp hoặc dưới da liêu 0.1 ml , theo dõi 30 phút nếu không có phản ứng tiếp tục tiêm liều 0.25 ml, theo dõi 30 phút nếu không có phản ứng xảy ra tiếp tục tiêm hết liều còn lại
  • Trường hợp cần thiết có thể dùng các thuốc kháng histamin trước khi tiêm huyết thanh
  • Thời kỳ cho con bú hiện tại không có dữ liệu về vấn đề này

QUÁ LIỀU VÀ XỬ LÝ

  • Thông báo cho bác sỹ các tác dụng gặp phải khi sử dụng thuốc

Quy cách đóng gói: Mỗi hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 10 ống, mỗi ống chứa 1.500 đvqt.

Huyết thanh uốn ván sat tác dụng bao lâu

Chỉ định:


*Dự phòng: Người bị vết thương có nguy cơ nhiễm nha bào vi trùng uốn ván. Người bị vết thương mà đã được tiêm phòng vacxin uốn ván trước đó hơn 10 năm. Người bị vết thương có chế độ tiêm phòng vacxin uốn ván không đầy đủ hoặc không chắc chắn.

*Điều trị:

Bệnh nhân bị bệnh uốn ván.

Liều dùng:


*Dự phòng : Người lớn và trẻ em, 1.500 đvqt, tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị thương. Tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ gây uốn ván, hoặc chậm trễ sau khi bị thương, hoặc ở người có trọng lượng quá cao.
*Điều trị : Người lớn và trẻ em, liều tối ưu có hiệu quả chưa được xác định. Uốn ván sơ sinh: 5.000 – 10.000 đvqt. Trẻ em, người lớn: 50.000 – 100.000 đvqt, tiêm dưới da ½ liều, tiêm bắp ½ liều.

Cách dùng: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Nhất thiết phải dùng phương pháp Besredka: tiêm 0,1 ml, chờ  ½ giờ tiêm 0,25 ml, chờ  ½  giờ, nếu không phản ứng , tiêm hết liều còn lại.

*Chống chỉ định: Những trường hợp mẫn cảm với huyết thanh nguồn gốc ngựa.

Phụ nữ mang thai

Bảo quản:

Bảo quản nhiệt độ +2 đến +80C, tránh ánh sáng, tránh đông đá.

Ghi chú:


Đối với phụ nữ  trong thời kỳ cho con bú không có chống chỉ định nhưng cần thận trọng khi sử dụng. Hết sức thận trọng với người trước đây đã tiêm huyết thanh ngựa hoặc một động vật khác. Thử phản ứng mẫn cảm trước khi tiêm: Bằng cách, pha loãng huyết thanh thành dung dịch 1% tiêm trong da 0,1 ml, sau 15 phút nếu quầng đỏ xung quanh vết tiêm có đường kính dưới 1cm, là phản ứng âm tính và ngược lại lớn hơn 1cm là dương tính. Nếu kết quả thử phản ứng mẫn cảm dương tính mà bắt buộc phải tiêm thì dùng phương pháp thoát mẫn cảm như sau: tiêm dưới da 0,5ml dung dịch 1% huyết thanh kháng uốn ván, theo dõi 30 phút nếu không thấy phản ứng thì tiêm 0,1ml huyết thanh không pha loãng, sau 30 phút nếu không thấy phản ứng thì tiêm hết phần còn lại. Luôn có sẵn thuốc và phương tiện chống sốc để xử lý kịp thời phản ứng sau khi tiêm. Trường hợp dự phòng : cần cân nhắc và thân trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng do các loại huyết thanh có nguồn gốc từ máu ngựa, bệnh nhân đang bị dị ứng do bất kỳ nguyên nhân nào khác.

Trường hợp điều trị : do tính chất nguy hiểm của bệnh uốn ván nên không có chống chỉ định, nhưng cần có biện pháp phòng chống sốc đối với bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với huyết thanh có nguồn gốc từ máu ngựa.


 

Tác dụng không mong muốn: Bệnh huyết thanh; phản ứng phản vệ (sốc phản vệ, giảm huyết áp, khó thở, mề đay).

Các  tác dụng không mong muốn có thể xảy ra tức khắc sau khi tiêm huyết thanh, sau vài giờ hoặc sau 7 đến 10 ngày.

Huyết thanh kháng độc tố uốn ván là sinh phẩm y tế chứa kháng thể kháng độc tố uốn ván. Huyết thanh này được dùng để điều trị các bệnh nhân bị bệnh uốn ván và dự phòng uốn ván trong các trường hợp bị các vết thương. Hãy cùng Youmed tìm hiểu về huyết thanh uốn ván qua bài viết dưới đây.

Giới thiệu nguồn gốc huyết thanh kháng độc tố uốn ván

Huyết thanh uốn ván có dạng dung dịch không màu hoặc có màu vàng nhạt, nguồn gốc từ huyết tương ngựa, sau khi gây miễn dịch, chế phẩm chứa kháng thể đặc hiệu kháng độc tố uốn ván.

Huyết thanh uốn ván không phải là vắc – xin. Mà nó là sinh phẩm y tế chứa kháng thể đặc hiệu kháng độc tố uốn ván.

Huyết thanh này có tên gọi SAT (Tetanus antitoxin) dùng để điều trị các bệnh nhân bị bệnh uốn ván và dự phòng uốn ván.

Huyết thanh uốn ván sat tác dụng bao lâu
Huyết thanh kháng độc tố uốn ván

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

  • Dùng để dự phòng bệnh uốn ván trong trường hợp bị các vết thương, vết cắn
  • Điều trị bệnh nhân đang bị uốn ván (khi đã xuất hiện triệu chứng)

Chống chỉ định

  • Những người có tiền sự dị ứng với sản phẩm này có này có nguồn gốc từ ngựa. Trường hợp này cần chuyển sang huyết thanh uốn ván có nguồn gốc từ người.
  • Phụ nữ đang mang thai

Liều dùng và cách dùng

Dự phòng khi bị thương, liều huyết thanh uốn ván

  • Tiêm 0,1 ml, chờ nửa giờ
  • Tiêm 0,25 ml, chờ 1/2 giờ
  • Nếu không phản ứng xảy ra, tiêm hết liều còn lại.
  • Liều dự phòng thông thường sau khi bị thương là 1500 đvqt
  • Sau khi bị thương, iêm càng sớm càng tốt .
  • Cần tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ gây uốn ván hoặc chậm trễ khi bắt đầu tiêm phòng hoặc ở người có thể trọng quá cao.

Điều trị uốn ván

  • Hiện nay liều điều trị tối ưu và liều có hiệu quả trong điều trị bệnh uốn ván còn chưa được xác định.
  • Liều khuyên dùng của người lớn và trẻ em là 3000 – 6000 đơn vị.
  • Uốn ván sơ sinh: dùng liều từ 5000 – 10.000 đvqt
  • Trẻ em và người lớn: 50 000 – 100 000 đvqt, tiêm dưới da 1/2 liều và nửa còn lại tiêm bắp.

Huyết thanh kháng độc tố uốn ván đường dùng là tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

Tác dụng không mong muốn

Dị ứng với huyết thanh uốn ván như:

  • Nổi mề đay, ngứa phù
  • Giảm huyết áp, viêm thận
  • Trường hợp nặng có thể bị chóng, sốc phản vệ.

    Huyết thanh uốn ván sat tác dụng bao lâu
    Tác dụng không mong muốn

Biểu hiện dị ứng có thể xảy ra ngay tức thời hoặc sau vài giờ. Thậm chí 7 đến 10 ngày sau khi tiêm.

Đặc biệt những người dùng nhiều lần thường có nguy cơ phản ứng dị ứng.

Cần thận trọng với người trước đây đã tiêm huyết thanh ngựa (hoặc động vật khác).

Quy cách đóng gói và bào chế

Huyết thanh uốn ván (SAT) – Tetanus Antitoxin

Quy cách đóng gói: Hộp 20 ống (2 vỉ x 10 ống). Mỗi ống chứa 1500 đvqt.

Thận trọng khi sử dụng

Cần tiềm hiểu tiền sử dị ứng của bệnh nhân, luôn sẵn sàng các biện pháp chống sốc.

Cần chuẩn bị sẵn các thuốc chống sốc như adrenalin. Không tiêm thuốc vào tĩnh mạch.

Thử phản ứng mẫn cảm thuốc trước khi tiêm:

  • Nếu chưa dùng bao giờ, tiêm 1 lần hết liều.
  • Nếu có phản ứng dị ứng cần dùng phương pháp giải mẫn cảm: tiêm bắp hoặc dưới da liều 0,1 ml, cần theo dõi 30 phút, nếu không có phản ứng thì tiếp tục tiêm liều 0,25 ml theo dõi 30 phút, nếu không có phản ứng xảy ra tiêm hết liều còn lại.
  • Có thể dùng thuốc kháng histamin trước khi tiêm huyết thanh
  • Không được trộn lẫn trong cùng một bơm tiêm với giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố hấp phụ
  • Chế phẩm này có thể ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với một vài loại vắc – xin virus sống (vắc – xin sởi, vắc – xin quai bị sống, vắc – xin rubella sống). Vì vậy, nên hoãn 3 tháng sau khi tiêm huyết thanh kháng độc tố uốn ván.

Quá liều và xử lý:

  • Cần thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn kịp thời để xử lý.

Hướng dẫn sử dụng và bảo quản

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất

Bảo quản: nhiệt độ 2 – 8 độ C, tránh bị đông đá. Vì đông đá sẽ làm giảm hiệu quả, nếu chế phẩm bị đông đá thì cần phải loại bỏ.

Trên đây là những kiến thức liên quan đến huyết thanh kháng độc tố uốn ván. Hi vong bạn đọc đã phần nào hiểu thêm về sinh phẩm y tế hữu hiệu này. Nếu bạn muốn được tư vấn trực tiếp, hãy liên lạc đến đội ngũ bác sĩ/ dược sĩ nhé!