Không mang bằng lái xe phạt bao nhiêu năm 2024

Giấy phép lái xe (GPLX) hay còn gọi bằng lái là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Không mang bằng lái xe phạt bao nhiêu năm 2024

Giấy phép lái xe là giấy tờ bắt buộc phải mang theo khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông

Diệu Mi

Để được cấp GPLX, bạn phải đảm bảo đủ tuổi quy định tương đương hạng bằng lái, cần phải trải qua quá trình đào tạo, trải qua một bài kiểm tra lái xe hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt tùy yêu cầu của từng loại phương tiện và các thủ tục khác. Sau khi được cấp GPLX, người đó mới có quyền về mặt pháp lý để tham gia giao thông bằng phương tiện xe.

Khi một người vi phạm luật giao thông, CSGT thường yêu cầu xuất trình GPLX để kiểm tra. Với một số lỗi nhất định sẽ bị CSGT giam bằng lái.

Xem nhanh 12h ngày 11.7: Bản tin thời sự toàn cảnh

Mức phạt khi quên mang GPLX

Lãnh đạo một đội CSGT tại TP.HCM cho biết, lỗi quên mang GPLX đang khá phổ biến. Nhiều người sau đó đã chứng minh được đúng là quên GPLX khi lưu thông, mức phạt được giảm xuống. Nhưng cũng có những người không chứng minh được là quên nên mức phạt lên đến tiền triệu.

Không mang bằng lái xe phạt bao nhiêu năm 2024

Tại thời điểm kiểm tra, quên GPLX sẽ bị CSGT lập biên bản lỗi không có bằng lái

Nhật Thịnh

Vị CSGT này cho hay, CSGT đang áp dụng các quy định từ Nghị định 100/2019 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021 để xử phạt các lỗi vi phạm giao thông. Theo đó, mức phạt khi quên GPLX với xe máy là từ 100.000 – 200.000 đồng. Mức phạt lỗi quên mang GPLX với xe ô tô là từ 200.000 - 400.000 đồng.

Mức phạt khi không có GPLX

Cũng theo CSGT, mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô là từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng; đối với xe 175 cm3 trở lên thì bị phạt tiền từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng.

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng.

Có thể thấy, mức phạt đối với hành vi không có bằng lái xe cao hơn gấp nhiều lần hành vi quên mang bằng lái xe. Vậy làm thế nào để chứng minh với CSGT rằng bạn quên mang bằng lái xe?

CSGT giải đáp: "Khi bạn không xuất trình được GPLX tại thời điểm kiểm tra, CSGT sẽ lập biên bản bạn về hành vi: không có GPLX, sau đó tạm giữ xe theo quy định. Đến thời hạn hẹn giải quyết, bạn đến trụ sở CSGT làm việc, xuất trình được GPLX thì CSGT sẽ xử phạt bạn với lỗi: không xuất trình được GPLX khi tham gia giao thông tại thời điểm kiểm tra.

Như vậy, nếu bạn quên mang GPLX thì bạn cần xuất trình bổ sung khi đến giải quyết vi phạm theo lịch hẹn của CSGT.

Căn cứ theo quy định ở khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 đã liệt kê cụ thể các loại giấy tờ mà người điều khiển phương tiện giao thông bắt buộc mang theo, trong đó bao gồm:

Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
...
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, từ quy định trên có thể thấy khi tham gia giao thông, người lái xe bắt buộc phải mang theo Giấy phép lái xe. Đây được coi là một trong những vật bất ly thân của người lái xe khi đi đường.

Ngoài ra nếu không mang Giấy phép lái xe, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông sẽ bị Cảnh sát giao thông xử phạt hành chính theo điểm c khoản 2 Điều 21 đối với xe máy tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP với các mức sau:

Trường hợp đối với xe ô tô quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP với các mức sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
...

Như vậy, đối với hành vi quên mang Giấy phép lại xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có thể sẽ bị Cảnh sát giao thông xử phạt hành chính.

- Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

- Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Lưu ý, theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt trên không áp dụng với trường hợp người lái xe có Giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

Không mang bằng lái xe phạt bao nhiêu năm 2024

Không mang Giấy phép lái xe sẽ bị Cảnh sát giao thông xử phạt thế nào? Có bị tạm giữ xe không? (Hình ảnh Internet)

Cảnh sát giao thông có được tạm giữ phương tiện nếu không mang Giấy phép lái xe?

Căn cứ khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm cụ thể như sau:

Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
...
3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện);
c) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
...

Như vậy, tại thời điểm kiểm tra, nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không xuất trình được Giấy phép lái xe thì Cảnh sát giao thông sẽ lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có Giấy phép lái xe và tạm giữ phương tiện theo quy định.

Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm, nếu người vi phạm xuất trình được Giấy phép lái xe thì Cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo Giấy phép lái xe.

Ngược lại, nếu quá thời hạn hẹn giải quyết, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được Giấy phép thì phải chấp hành quyết định xử phạt hành vi không có Giấy phép lái xe.

Do đó, với lỗi không mang Giấy phép lái xe, Cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền tạm giữ phương tiện. Thời hạn tạm giữ phương tiện theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Nếu vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh thì được kéo dài thời hạn tạm giữ nhưng không quá 30 ngày.

Vậy nên, không mang theo Giấy phép lái xe khi điều khiển phượng tiện tham gia giao thông mà Cảnh sát giao thông kiểm tra sẽ bị tạm giữ xe trong 07 ngày và có thể kéo dài đến 30 ngày với vụ việc có tính chất phức tạp.

Khi hết thời hạn tạm giữ người vi phạm cần chú ý điều gì?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tam giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính về trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ như sau:

Trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ
1. Việc trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.
2. Người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tịch thu thực hiện việc trả lại hoặc chuyển tang vật, phương tiện khi đã có quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện theo trình tự như sau:
a) Kiểm tra quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận.
Người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản;
c) Trường hợp chuyển tang vật, phương tiện cho cơ quan điều tra, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc cơ quan giám định thì người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải lập biên bản về số lượng, khối lượng, trọng lượng, đặc điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện. Biên bản được lập thành 02 bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ 01 bản;
d) Đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu đã được xác lập quyền sở hữu toàn dân hoặc đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản thì cơ quan của người đã ra quyết định tịch thu trước đó phối hợp với cơ quan được giao chủ trì xử lý tài sản tổ chức chuyển giao tài sản và hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến tài sản cho cơ quan, tổ chức tiếp nhận.
...

Như vậy, khi hết thời hạn tạm giữ việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền;

- Khi đến nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện bị tạm giữ đó, trường hợp nếu ủy quyền cho người khác thì phải được lập thành văn bản;

- Người vi phạm khi đến nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải mang theo biên bản tạm giữ để kiểm tra dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý;

- Bên cạnh việc xuất trình các giấy tờ trên để nhận lại xe bị tạm giữ, người vi phạm còn phải trả chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản phương tiện trong thời gian bị tạm giữ.

Không bằng lái và giấy tờ xe phạt bao nhiêu?

Như vậy, người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm.

Không mang giấy tờ xe ô tô phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

Không có bằng lái xe máy giảm xe bao lâu?

Thời hạn tạm giữ phương tiện theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Nếu vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh thì được kéo dài thời hạn tạm giữ nhưng không quá 30 ngày.

Chưa đủ tuổi lái xe 150cc phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo.