Lỗi cấm vượt xe máy

Mức phạt xe máy với lỗi vượt trong trường hợp cấm vượt. Xin chào các anh/ chị, tôi muốn được tư vấn vấn đề sau! Tôi đi xe máy qua một đoạn đường có biển tròn nền trắng, viền đỏ; trong đó có hình 01 chiếc xe ô tô đen và 01 chiếc xe ô tô đỏ. Tôi nghĩ là nó chỉ cấm liên quan đến ô tô thôi. Sau đó tôi có vượt chiếc xe tải thì bị CSGT gọi lại phạt với lỗi “Vượt trong các trường hợp cấm vượt”. Xin hỏi CSGT phạt tôi như vậy có đúng không? Mong tổng đài sớm giải đáp! Tôi xin cám ơn!


  • Xử phạt lỗi điều khiển xe máy vượt xe trong trường hợp không được vượt xe
  • Vượt xe trong trường hợp cấm vượt bị xử phạt thế nào?
  • Vượt xe khác không đúng quy định

Tư vấn luật giao thông:

Với trường hợp của bạn về Mức phạt xe máy với lỗi vượt trong trường hợp cấm vượt; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Theo như bạn mô tô thì biển báo hiệu bạn đang nói đến là biển số P.125.

Căn cứ Phụ lục B Quy chuẩn 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ quy định như sau:

“B.25. Biển số P.125 “Cấm vượt”

a) Để báo cấm các loại xe cơ giới vượt nhau, phải đặt biển số P.125 “Cấm vượt”.

b) Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới vượt nhau (kể cả xe được ưu tiên theo quy định) nhưng được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.

c) Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số P.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng”.

Như vậy:

Theo quy định hiện hành, biển số P.125 “Cấm vượt” cấm các loại xe cơ giới vượt nhau. Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số P.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng”.

Biển số P.125 có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới như ô tô, xe máy, máy kéo, … vượt nhau (kể cả xe được ưu tiên theo quy định) nhưng được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.

Trường hợp này, bạn điều khiển xe máy thì không được vượt xe ô tô. Do đó, khi bạn vượt xe tải trên đoạn đường có biển báo P.125 là đã vi phạm luật giao thông nên CSGT xử phạt bạn là đúng.

Mức phạt xe máy khi vượt tại nơi có biển báo P.125

Mức phạt của bạn được quy định cụ thể tại Điểm c, Khoản 4, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;”

Theo đó, bạn bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lỗi cấm vượt xe máy

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Tóm lại, bạn điều khiển xe máy vượt xe ô tô tại nơi có đặt biển số P.125 thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trên đây là bài viết về vấn đề Mức phạt xe máy với lỗi vượt trong trường hợp cấm vượt. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Ôtô xe máy xin vượt xe khác khi nào thì được xem là không vi phạm pháp luật?

Xe máy vượt xe khác ở đường đèo bị xử phạt như thế nào?

Nếu còn vướng mắc về vấn đề giao thông, bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

Xem thêm:

  • Mức phạt lỗi giao xe ô tô cho người chưa đủ tuổi điều khiển năm 2020
  • Cách nộp lệ phí trước bạ điện tử qua kênh thanh toán điện tử Ngân hàng
  • Có bị tạm giữ phương tiện khi xe hết hạn đăng kiểm không?
  • Bán đất là tài sản riêng có cần xin xác nhận tình trạng hôn nhân?
  • Điều khiển xe máy sử dụng chân chống quệt xuống đường

2021-10-25T08:40:06+07:00 2021-10-25T08:40:06+07:00 https://binhphuoc.gov.vn/vi/stp/an-toan-giao-thong/muc-xu-phat-hanh-chinh-doi-voi-hanh-vi-vuot-xe-khong-dung-quy-dinh-1179.html https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/stp/2019_03/tailieu.jpg

Bình Phước : Cổng thông tin điện tử https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png

Thứ hai - 25/10/2021 08:38

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
- Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ;
- Trên cầu hẹp có một làn xe;
- Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
- Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
- Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
- Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Trường hợp vượt xe không đúng quy định, căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vượt xe quy định như sau:

Lỗi cấm vượt xe máy

Ảnh minh họa
- Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (Điểm i khoản 4 Điều 5).
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái (Điểm d khoản 5 Điều 5).
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 (Điểm a khoản 7 Điều 5).Ngoài ra người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (căn cứ theo điểm c khoản 11 Điều 5).
- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
+ Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này; Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ (Điểm c, d khoản 4 Điều 6).
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6 (Điểm b khoản 7 Điều 6).
- Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:
+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật (Điểm h khoản 3 Điều 7).
+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 7 (Điểm a khoản 7 Điều 7).
 

Tác giả bài viết: Nguyễn Thanh (Tổng hợp)

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập

  • Đang truy cập752
  • Hôm nay118,772
  • Tháng hiện tại7,134,433
  • Tổng lượt truy cập136,559,894