Ôn tập cuối học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt

Giải câu 1, 2 Tiết 6 - Ôn tập cuối học kì I trang 150 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Câu 2. Hãy viết thư thăm một người thân hoặc một người mà em quý mến (ông, bà, cô, bác, cô giáo cũ, bạn cũ…)

Câu 2

Hãy viết thư thăm một người thân hoặc một người mà em quý mến (ông, bà, cô, bác, cô giáo cũ, bạn cũ…)

Phương pháp giải:

Em nhớ lại cách viết bức thư thăm hỏi người thân, bao gồm :

- Nơi viết, thời gian

- Lời chào

- Nội dung chính: thăm hỏi

- Lời tạm biệt, lời chúc, hứa hẹn

- Kí tên

Lời giải chi tiết:

HƯỚNG DẪN VIẾT

Vũng Tàu, ngày 20 tháng 12 năm 2018

     Kính gửi bà ngoại yêu quý !

    Dạo này bà có khỏe không ạ ? Vì đang ở giữa năm học nên cháu chưa thể về thăm bà được. Tuy vậy, lúc nào cháu cũng nhớ tới bà. Cháu chỉ lo mỗi khi trái gió trở trời, bệnh đau khớp của bà lại tái phát. Bố cháu đã gửi thuốc về, bà nhớ uống đều đặn bà nhé !

   Gia đình cháu ai cũng khỏe. Cháu vẫn nghe lời bà dặn, biết vâng lời bố mẹ và chăm chỉ học hành, vì thế nên cháu luôn đạt điểm cao trong học tập. Vừa qua, cháu đã đạt giải Nhì trong cuộc thi môn Toán cấp tỉnh. Đến nghỉ hè năm nay, thế nào cháu cũng xin bố mẹ cho cháu về quê chơi với bà thật lâu. Lúc đó, cháu có thể phụ giúp cho bà nhiều việc và được nghe bà kể chuyện cổ tích.

   Thư cũng đã dài, cháu xin ngừng bút. Cháu chúc bà và các cậu, mợ cùng các anh chị em trong nhà mình luôn mạnh khỏe và ngập tràn niềm vui.

Cháu gái của bà

Huỳnh Thị Vinh

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 3 - Xem ngay

ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I Tiết 1 Viết tên các bài tập đọc thuộc chủ điểm Quê hương. Giọng quê hương Quê hương Thư gửi bà Đất quý, đất yêu Vẽ quê hương Chõ bánh khúc của dì tôi (2)Viết lại các từ trong bài chính tả Rừng cây trong nắng : - Bắt đẩu bằng tr: trong, trời, tráng (lệ), tràm Bắt đầu bằng ch : chim - Bắt đầu bằng V: vàng, với, vẻ, vươn, vang, vọng Bắt đầu bằng d: dưới, dậy Điền dấu chấm hoặc dấu phẩy còn thiếu vào chỗ thích hợp trong truyện vui sau : Người nhát nhât Một cậu bé được bà dẫn đi chơi phố. Lúc về, cậu bé nói với mẹ : Mẹ ạ, bây giờ con mới biết là bà nhát lắm. Mẹ ngạc nhiên : Sao con lại nói thế ? Cậu bé trả lời : Vì cứ mỗi khi qua đường, bà lại nắm chặt lấy tay con. Viết tên các bài tập đọc thuộc chủ điểm Bắc - Trung - Nam, Nắng phương Nam Cảnh đẹp non sông Luôn nghĩ đến miền Nam Người con của Tây Nguyên Vàm Cỏ Đông Cửa Tùng 2. Tìm các hình ảnh so sánh trong những câu văn sau rồi ghi vào bảng ở dưới. Sự vật A Từ so sánh Sự vật b a) Những thân cây tràm (vươn thẳng lên trời) như những cây nến (khổng lồ) b) Đước (mọc thẳng san sát, thẳng đuột) như (hằng hà sa số) cây dù (xanh cấm trên bãi) 3. Từ biển trong câu “Từ trong biển lá xanh rờn, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời”, có nghĩa là gì ? Đánh dấu X vào thích hợp : rq Khối lượng to lớn trên một diện tích rộng. Tiết 3 Nhớ và viết lại khổ thơ em thích nhất trong bài Vàm cỏ Dông. (Học sinh tự viết) Lớp em tổ chức liên hoan chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. Em hãy điển những nội dung cần thiết vào chỗ trống trong mẫu giấy mời dưới đây : GIẤY MỜI Kính gửi : Thầy Hiệu trưởng Trường Tiểu học Hòa Bình Lớp 3A trân trọng kính mời : Thầy Tới dự : Buổi liên hoan chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20- 11. Vào hồi : 8 giờ, ngày 19/11 /2013 Tại : Lớp học 3A Ohúng em rất mong được đón Thầy đến dự. Ngày 10 tháng 11 năm 2013 Lớp trưởng Nguyễn Đình Hùng Tiết 4 1. Viết tên các bài tập đọc thuộc chủ điểm Anh em một nhà. Người liên lạc nhỏ Nhớ Việt Bắc Một trường tiểu học vùng cao Hũ bạc của người cha Nhà bô' ỗ Nhà rông ở Tây Nguyên 2. Điền dấu chấm hoặc dấu phẩy vào mỗi ô trống trong đoạn vãn sau. Gạch dưới những chữ đầu câu cần viết hoa. Cà Mau đất xốp [~| Mùa nắng ị~7~j đất nẻ chân chim, nển nhà cũng rạn nứt [~T~| Trên cái đất phập phều và lắm gió lắm dông như thế [~T} cây đUng lẻ khó mà chống chọi nổi. Cây bình bát P7ì cây bần cũng phải quây quần thành chòm [~7~| thành rặng .~| Rễ phải dài ] , ị phải cắm sâu vào lòng đất. Viết tên các nhân vật trong những bài tập đọc thuộc chủ điểm Anh em một nhà. Đức Thanh, Kim Đồng, Sùng Tờ Dìn, Páo. Em bị mất thẻ đọc sách. Hãy điền các nội dung cần thiết vào chỗ trống trong mẫu đơn đề nghị thư viện trường cấp lại thẻ cho em dưới đây : CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2013 ĐƠN XIN CẤP THẺ ĐỌC SÁCH Kính gửi : Thư viện Trường Tiểu học Nguyễn Thái Sơn Em tên là : Phạm Quốc Trung Sinh ngày : 12/17/2006 Nam (nữ) : Nam Nơi ở : 14 Lê Văn Sĩ, phường 10, quận Tân Bình, TP.HCM. Học sinh lớp : 3A5 Trường Tiểu học Nguyễn Thái Sơn. Em làm đơn này đề nghị Thư viện cấp lại thẻ thư viện cho em. Lí do : thẻ thư viện của em đã bị mất. Em xin chân thành cảm ơn. Người làm đơn Phạm Quốc Trung 1. Viết tên các bài tập đọc thuộc chủ điểm Thành thị và nông thôn Đôi bạn Về quê ngoại Ba điều ước Mồ côi xử kiện Anh Đom Đóm Ảm thanh thành phô' Hãy viết thư thăm một người thân hoặc một người mà em quý mến (ông bà, cô, bác, cô giáo cũ, bạn cũ ...) Tp. Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 10 năm 2013 Bà ngoại kính yêu Ị Lâu rồi cháu không viết thư thăm bà. Bà có khỏe không ? Bữa nay trời trở lạnh rồi. Cháu mặc hai cái áo len vẫn thấy rét. Bà ở quê chắc là lạnh lắm ? Buổi tối bà có ngủ được không ? Cháu nhớ bà nhiều. Ba mẹ cháu nhắc bà luôn. Có thể tháng sau mẹ sẽ về quê thăm bà. Lúc ấy bà lên Hà Nội thăm cháu luôn bà nhé I cả nhà cháu đều khỏe. Cháu đi học thường được cô giáo khen ngoan và viết chữ đẹp. Cháu mong sẽ nhanh được gặp bà. Lúc đó bà lại kể chuyện cho cháu nghe nữa bà nhé I Cháu của bà Phạm Quốc Trung A - Đọc thẩm : Đường vào bản Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm, tung bọt trắng xóa như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản. Bên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại. B - Dựa theo nội dung bài đọc, ghi dấu X vảo I I trước ý trả lời đúng. 1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào ? Vùng núi Mục đích chính của đoạn văn trên là tả cái gì ? [x~l Tả con đường Vật gì nằm ngang đường vào bản ? |~x~| Một con suối Đoạn văn trên có mấy hình ảnh so sánh ? Ị~X~Ị Hai hình ảnh Trong các câu dưới đây, câu nào không có hình ảnh so sánh ? |~x~| Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Viết một đoạn văn ngắn từ (7 đến 10 câu) kể về việc học tập của em trong học kì I. Bài làm Học kì vừa rồi mình được xếp loại giỏi nhưng mình chưa hài lòng lắm. Môn Toán mình được nhiều điểm 10 nhất nhưng lại có hai điểm 5 do mình sơ suất trong tính nhẩm. Môn Tập làm văn có những chỗ cô giáo phê dùng từ chưa chính xác. Còn Chính tả mình vẫn lẫn lộn giữa âm “tr” và âm “ch”. Mẹ bảo mình phải đọc sách nhiều thì viết văn mới hay và hạn chế sai lỗi chính tả. Mình sẽ nghe lời mẹ. Qua học kì II, mình sẽ cố gắng để khắc phục những mặt hạn chế của học kì vừa rồi.

Ôn tập học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt

Đề cương ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2021 - 2022 tổng hợp lại toàn bộ kiến thức lý thuyết quan trọng của phần Đọc, Luyện từ và câu, Đọc hiểu, cùng 8 đề ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3.

Qua đó, sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức, luyện giải đề thi học kì 1 thật thành thạo để không còn bỡ ngỡ khi thi chính thức. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để giao đề ôn thi học kì 1 cho học sinh của mình. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn nhé:

Đề cương ôn thi kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2021 - 2022

Học sinh luyện đọc kĩ những bài tập đọc sau:

Bài 11A: Đất quý, đất yêu

  • Câu 1: Hai người khách được vua Ê-ti-ô-pi-a đón tiếp thế nào?
  • Câu 2: Khi khách sắp xuống tàu, có điều gì bất ngờ xảy ra?
  • Câu 3: Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ?
  • Câu 4: Theo em, phong tục trên nói lên tình cảm của người Ê-ti-ô-pi-a với quê hương như thế nào?

Bài 12C: Cảnh đẹp non sông (Học thuộc lòng 2 câu ca dao em thích)

  • Câu 1: Em hãy học thuộc lòng 2 câu ca dao em thích. Vì sao em thích những câu ca dao đó?
  • Câu 2: Mỗi câu ca dao nói đến một vùng. Đó là những vùng nào? Mỗi vùng đó có cảnh gì đẹp?
  • Câu 3: Theo em, ai đã giữ gìn tô điểm cho non sông ta ngày càng đẹp hơn?

Bài 13: Cửa Tùng

  • Câu 1: Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp?
  • Câu 2: Em hiểu thế nào là “Bà Chúa của các bãi tắm”?
  • Câu 3: Sắc màu nước biển Cửa Tùng có gì đặc biệt?
  • Câu 4: Người xưa so sánh bờ biển Cửa Tùng với cái gì?

Bài 14A: Người liên lạc nhỏ

  • Câu 1: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì?
  • Câu 2: Vì sao bác cán bộ phải đóng vai ông già Nùng?
  • Câu 3: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào?
  • Câu 4: Tìm chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng khi gặp địch?

Bài 14C: Nhớ Việt Bắc (Học thuộc lòng 10 câu thơ đầu)

Câu 1: Người cán bộ về xuôi nhớ những gì ở Việt Bắc?

Câu 2: Tìm những câu thơ cho thấy:

  1. Vẻ đẹp của cảnh rừng Việt Bắc?
  2. Vẻ đẹp của những con người Việt Bắc?

Câu 3: Tìm những dòng thơ cho thấy Việt Bắc đánh giặc giỏi?

Ôn tập phần Luyện từ và câu lớp 3

1. Nhận biết các từ chỉ sự vật hoạt động, trạng thái; đặc điểm

Bài 1: Đọc đoạn văn sau rồi gạch chân những từ chỉ màu sắc, chỉ đặc điểm.

Đi khỏi dốc đê đầu làng, tự nhiên Minh cảm thấy rất khoan khoái dễ chịu. Minh dừng lại hít một hơi dài. Hương sen thơm mát từ cánh đồng đưa lên làm dịu cái nóng ngột ngạt của trưa hè.

Trước mặt Minh, đầm sen rộng mênh mông. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mượt.

Bài 2: Gạch chân những từ chỉ sự vật (chỉ người, chỉ vật, chỉ hiện tượng tự nhiên...) trong đoạn văn sau.

Từ khung cửa sổ, Vy thò đầu ra gọi bạn, mắt nheo nheo vì ánh ban mai in trên mặt nước lấp loáng chiếu dội lên mặt. Chú chó xù lông trắng mượt như mái tóc búp bê cũng hếch mõm nhìn sang.

Bài 3: Gạch chân những từ chỉ hoạt động, trạng thái trong đoạn văn sau.

Hai con chim con há mỏ kêu chíp chíp đòi ăn. Hai anh em tôi đi bắt sâu non, cào cào, châu chấu về cho chim ăn. Hậu pha nước đường cho chim uống. Đôi chim lớn thật nhanh. Chúng tập bay, tập nhảy quanh quẩn bên Hậu như những đứa con bám theo mẹ.

2. Nhận biết câu kiểu: Ai là gì?; Ai làm gì?; Ai thế nào? và vận dụng đặt câu, nhận biết các bộ phận của câu.

Bài 1: Gạch 1 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ai, 2 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi là gì? làm gì? thế nào?

- Cha mẹ, ông bà là những người chăm sóc trẻ em ở gia đình.

- Mỗi cánh hoa giấy giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ.

- Thầy cô giáo là những người dạy dỗ trẻ em ở trường học.

- Trẻ em là tương lai của đất nước và của nhân loại.

- Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm.

- Cặp cánh chích bông nhỏ xíu.

- Các bạn học sinh trong cùng một lớp đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Cặp mỏ chích bông bé tí tẹo bằng hai mảnh vỏ chấu chắp lại.

- Ong xanh đến trước tổ một con dế.

- Ông ngoại dẫn tôi đi mua vở, chọn bút.

- Sáng hôm ấy, mẹ âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng.

- Mấy bạn học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân.

- Trên một chiếc xe buýt đông người, anh thanh niên cứ lấy hai tay ôm mặt.

- Một bác đứng tuổi vội đỡ lấy cụ.

- Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa.

- Mấy đứa em chống hai tay ngồi nhìn chị.

- Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về.

- Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.

- Sau lễ khai giảng, chúng em về lớp học bài học đầu tiên.

Bài 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm:

- Trần Đăng Khoa là nhà thơ của thiếu nhi.

- Con trâu là đầu cơ nghiệp.

- Sách vở là đồ dùng không thể thiếu đối với mỗi học sinh.

- Giữa đầm, mẹ con bác Tâm đang bơi chiếc mủng đi hái sen.

- Bộ đội là những người làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

- Con hổ là loài vật dữ dằn nhất.

- Những cặp chào mào hiếu động thoắt đậu, thoắt bay, liến thoắng gọi nhau choách choách.

- Đàn bướm bay rập rờn quanh khóm hoa hồng rực rỡ.

- Học sinh các lớp 3, lớp 4 trồng cây trong vườn trường.

Ôn tập phần Đọc hiểu Tiếng Việt lớp 3

Đề ôn tập Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 1 - Đề 1

* Đọc thầm bài: "Cửa Tùng" sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau.

Cửa Tùng

Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.

Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là "Bà chúa của các bãi tắm". Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.

Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.

Theo Thuỵ Chương

Đọc thầm bài Cửa Tùng, sau đó khoanh vào ý trả lời đúng nhất:

1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp?

a. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi.

b. Những cánh đồng lúa trải dài đôi bờ.

c. Những chiếc thuyền cặp bến hai bờ sông.

2. Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày?

a. Xanh thẫm, vàng tươi, đỏ rực.

b. Xanh nhạt, đỏ tươi, vàng hoe.

c. Hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục.

3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào?

a. Một dòng sông.

b. Một tấm vải khổng lồ.

c. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim.

4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động?

a. Thuyền

b. Thổi

c. Đỏ

5. Bộ phận nào trong câu: "Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển." trả lời câu hỏi Ai (con gì, cái gì)?

a. Cửa Tùng.

b. Có ba sắc màu nước biển

c. Nước biển.

Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "là gì?" trong câu: "Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tập."

Đề ôn tập Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 1 - Đề 2

Đọc hiểu - Đọc thầm bài đọc sau:

Đường bờ ruộng sau đêm mưa

Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ. Tan học về, các bạn học sinh tổ Đức Thượng phải men theo bờ cỏ mà đi. Các bạn phải lần từng bước một để khỏi trượt chân xuống ruộng.

Chợt một cụ già từ phía trước đi lại. Tay cụ dắt một em nhỏ. Em bé đi trên bờ cỏ còn bà cụ đi trên mặt đường trơn. Vất vả lắm hai bà cháu mới đi được một quãng ngắn. Chẳng ai bảo ai, mọi người đều tránh sang một bên để nhường bước cho cụ già và em nhỏ.

Bạn Hương cầm lấy tay cụ:

- Cụ đi lên vệ cỏ kẻo ngã.

Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ:

- Cụ để cháu dắt em bé.

Đi khỏi quãng đường lội, bà cụ cảm động nói:

- Các cháu biết giúp đỡ người già như thế này là tốt lắm. Bà rất cảm ơn các cháu.

Các em vội đáp:

- Thưa cụ, cụ đừng bận tâm ạ. Thầy giáo và cha mẹ thường dạy chúng cháu phải giúp đỡ người già và trẻ nhỏ.

(Theo Đạo đức lớp 4, NXBGD - 1978)

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào ý đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập sau:

Câu 1: Hương và các bạn gặp bà cụ và em bé trong hoàn cảnh nào?

A. Hai bà cháu cùng đi trên con đường trơn như đổ mỡ.

B. Bà đi trên mặt đường trơn còn em bé đi ở bờ cỏ.

C. Hai bà cháu dắt nhau đi ở bờ cỏ.

Câu 2: Hương và các bạn đã làm gì?

A. Nhường đường và giúp hai bà cháu đi qua quãng đường lội.

B. Nhường đường cho hai bà cháu.

C. Không nhường đường cho hai bà cháu.

Câu 3: Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?

A. Phải chăm học, chăm làm.

B. Đi đến nơi, về đến chốn.

C. Biết giúp đỡ người già và trẻ nhỏ.

Câu 4:

a) Gạch chân từ chỉ hoạt động trong câu: "Tay cụ dắt một em nhỏ."

b) Từ chỉ đặc điểm trong câu "Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ." là:

A. đổ.

B. mỡ.

C. trơn.

Câu 5: Câu "Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ" được cấu tạo theo mẫu câu:

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

Câu 6: Ghi lại câu trong bài có hình ảnh so sánh.

Đề ôn tập Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 1 - Đề 3

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

BÀI HỌC CỦA GÀ CON

Một hôm, Vịt con và Gà con đang chơi trốn tìm trong rừng, bỗng nhiên có một con Cáo xuất hiện. Nhìn thấy Cáo, Vịt con sợ quá khóc ầm lên. Gà con thấy thế vội bỏ mặc Vịt con, bay lên cành cây để trốn. Chú giả vờ không nghe, không thấy Vịt con đang hoảng hốt kêu cứu.

Cáo đã đến rất gần, Vịt con sợ quá, quên mất bên cạnh mình có một hồ nước, chú vội vàng nằm giả vờ chết. Cáo vốn không thích ăn thịt chết, nó lại gần Vịt, ngửi vài cái rồi bỏ đi.

Gà con đậu trên cây cao thấy Cảo bỏ đi, liền nhảy xuống. Ai dè “tùm” một tiếng, Gà con rơi thẳng xuống nước, cậu chới với kêu:

- “Cứu tôi với, tôi không biết bơi!”

Vịt con nghe tiếng kêu, không ngần ngại lao xuống cứu Gà con lên bờ. Rũ bộ lông ướt sũng, Gà con xấu hổ nói:

- Cậu hãy tha lỗi cho tớ, sau này nhất định tớ sẽ không bao giờ bỏ rơi cậu nữa.

(Theo Những câu chuyện về tình bạn)

1. Khi thấy Vịt con kêu khóc, Gà con đã làm gì?

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Gà con sợ quá khóc ầm lên.

B. Gà con vội vàng nằm giả vờ chết.

C. Gà con bay lên cành cây để trốn, bỏ mặc Vịt con.

2. Trong lúc nguy hiểm, Vịt con đã làm gì để thoát thân?

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Vịt con hoảng hốt kêu cứu.

B. Vịt con vội vàng nằm giả vờ chết.

C. Vịt con nhảy xuống hồ nước ngay bên cạnh.

3. Theo em, cuối cùng Gà con đã rút ra được bài học gì?

……………………………………………………………………………………

4. Vì sao Gà con cảm thấy xấu hổ?

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Vì Gà con ân hận trót đối xử không tốt với Vịt con.

B. Vì Gà con thấy Vịt con bơi giỏi.

C. Vì Vịt con tốt bụng, đã cứu giúp Gà con khi Gà con gặp nạn.

5. Em có suy nghĩ gì về hành động và việc làm của Vịt con?

Hãy viết 1- 2 câu nêu suy nghĩ của em.

…………………………………………………………………………………………

6. Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên?

…………………………………………………………………………………………

7. Hãy viết tìm 1 câu trong bài nói về Vịt con có sử dụng hình ảnh nhân hóa theo mẫu “Ai làm gì?” .(0.5)

…………………………………………………………………………………………

8. Tìm và gạch chân dưới các từ chỉ hoạt động, trạng thái có trong câu văn sau: (M2- 0.5)

Gà con đậu trên cây thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống.

9. Đặt dấu hai chấm, dấu phẩy và dấu chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây: (M3- 1)

Vịt con đáp

- Cậu đừng nói thế chúng mình là bạn mà

Đề ôn tập Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 1 - Đề 4

Học sinh đọc thầm bài: "Cậu bé thông minh" SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 4, 5 và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 3, làm bài tập câu 4.

Cậu bé thông minh

Ngày xưa, có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không có thì cả làng phải chịu tội.

Được lệnh vua, cả vùng lo sợ. Chỉ có một cậu bé bình tĩnh thưa với cha:

- Cha đưa con lên kinh đô gặp Đức Vua, con sẽ lo được việc này.

Người cha lấy làm lạ, nói với làng. Làng không biết làm thế nào, đành cấp tiền cho hai cha con lên đường.

Đến trước cung vua, cậu bé kêu khóc om sòm. Vua cho gọi vào, hỏi:

- Cậu bé kia, sao dám đến đây làm ầm ĩ?

- Muôn tâu Đức Vua – cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé, bắt con đi xin sữa cho em. Con không xin được, liền bị đuổi đi.

Vua quát:

- Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được!

Cậu bé bèn đáp:

- Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ trứng ạ?

Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lần nữa.

Hôm sau, nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ, bảo cậu bé làm ba mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói:

- Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.

Vua biết là đã tìm được người giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào trường học để luyện thành tài.

TRUYỆN CỔ VIỆT NAM

Câu 1. Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài?

a. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng.

b. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà mái biết đẻ trứng.

c. Cả hai ý trên đều đúng.

Câu 2. Vì sao dân chúng lo sợ khi nghe lệnh của nhà vua?

a. Vì gà mái không đẻ trứng được.

b. Vì gà trống không đẻ trứng được.

c. Vì không tìm được người tài giúp nước.

Câu 3. Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì?

a. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua đưa cho một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.

b. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một lưỡi hái thật sắc để xẻ thịt chim.

c. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.

Câu 4. Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưới đây:

a. Hai bàn tay em

Như hoa đầu cành.

....................................................................................................

....................................................................................................

b. Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

....................................................................................................

....................................................................................................

Đề ôn tập Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 1 - Đề 5

Phần I (Đọc hiểu): – Thời gian: 30 phút

Đọc thầm bài đọc dưới đây

Chỗ bánh khúc của dì tôi

Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.

Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau khúc như bạc mạ, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đậu trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.
... Ngủ một giấc dậy, tôi đã thấy dì mang chõ bánh lên. Vung vừa mở ra, hơi nóng bốc nghi ngút. Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.

Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

Theo Ngô Văn Phú

*Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng nhất.

1. Tác giả tả lá rau khúc

a. Cây rau khúc cực nhỏ.

b. Chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.

c. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.

2. Câu văn nào sau đây tả chiếc bánh?

a. Những chiếc bánh màu xanh.

b. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.làm bằng đậu xanh.

c. Nhân bánh được làm bằng nhân đậu xanh

3. Câu "Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc" được cấu tạo theo mẫu câu nào?

a. Ai là gì?

b. Ai thế nào?

c. Ai làm gì?

4. Câu nào dưới đây dùng đúng dấu phẩy?

a. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

b. Bao năm rồi tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

c. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

Đề ôn tập Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 1 - Đề 6

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Bài văn của Tôm-mi

Bố mẹ Tôm-mi chuẩn bị chia tay nhau. Tôi là cô giáo của Tôm-mi, đã mời cả hai người đến để trao đổi về việc học tập sa sút và sự phá phách của con họ.

Trước đó, tôi lại tìm thấy trong ngăn bàn của Tôm-mi mẩu giấy với những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín cả hai mặt, nhòe nước mắt. Tôi đưa mảnh giấy cho người mẹ. Bà đọc rồi đưa cho chồng. Ông xem và cau mày. Nhưng rồi, khuôn mặt ông dãn ra. Ông cẩn thận gấp mảnh giấy lại và nắm lấy tay vợ. Bà lau nước mắt, âu yếm nhìn ông. Mắt tôi cũng rưng rưng lệ. Tôi thầm cảm ơn Thượng Đế đã giúp tôi tìm thấy mảnh giấy đặc kín những dòng chữ viết lên từ trái tim nặng trĩu lo buồn của cậu bé: “Bố yêu quý … Mẹ yêu quý … Con yêu cả hai người … Con yêu cả hai người … Con yêu cả hai người …”

(Theo Gian Lin-xtrôm)

1. Gia đình Tôm-mi chuẩn bị có sự thay đổi như thế nào? (0.5 điểm)

A. Chuyển nhà

B. Bố mẹ Tôm-mi chia tay nhau.

C. Tôm-mi về quê ở với ông bà ngoại

D. Mẹ Tôm-mi có em bé

2. Vì sao cô giáo gọi bố mẹ của Tôm-mi đến để trao đổi? (0.5 điểm)

A. Vì Tôm-mi học tập sa sút và hay phá phách

B. Vì Tôm-mi thường ngủ gật trong giờ học

C. Vì Tôm-mi hay đánh bạn

D. Vì Tôm-mi vô lễ với thầy cô giáo.

3. Cô giáo đã đưa cho bố mẹ Tôm-mi xem thứ gì? (0.5 điểm)

A. Một mẩu giấy trong ngăn bàn cậu bé với những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín hai mặt, nhòe nước mắt.

B. Kết quả học tập trong tháng vừa qua của Tôm-mi

C. Bài văn tả gia đình của mình của Tôm-mi

D. Một bức thư được kẹp trong vở bài tập của Tôm-mi

4. Theo em, Tôm-mi viết những điều đó với mong muốn điều gì? (0.5 điểm)

A. Kết quả học tập của mình sẽ tiến bộ để bố mẹ vui lòng

B. Gia đình mình sẽ không phải chuyển nhà nữa

C. Xin lỗi cô giáo và bố mẹ

D. Mong bố mẹ sẽ không chia tay, gia đình sẽ hạnh phúc như xưa.

5. Bố mẹ Tôm-mi đã phải ứng như thế nào khi xem những điều Tôm-mi viết? (0.5 điểm)

A. Hai người né tránh, không ai nhìn ai

B. Hai người khóc và im lặng rất lâu

C. Hai người mong cô giáo quan tâm tới Tôm-mi nhiều hơn

D. Hai người nắm tay và nhìn nhau âu yếm

6. Trong những dòng sau đây, dòng nào có chứa những từ ngữ chỉ hành động? (0.5 điểm)

A. Chia tay, học tập, phá phác

B. Mẩu giấy, cô giáo, phụ huynh

C. Trao đổi, học tập, nắm tay, lau nước mắt

D. Mẩu giấy, chia tay, cô giáo, Thượng Đế

7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu tục ngữ sau: (1 điểm)

gió, lá lành, một lòng, bầy

a. …. đùm lá rách.

b. Ngựa chạy có ……., chim bay có bạn.

c. Khi đói cùng chung một dạ, khi chết cùng chung ……

d. Góp …… thành bão.

8. Gạch dưới các câu Ai làm gì? Có trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Anh Gà Trống bay lên, đậu trên hàng rào rồi rướn cao đầu lên trời. Hôm nay, hình như bầu trời trong sáng hơn? – Gà Trống tự hỏi. Ông Mặt Trời nhìn xuống tỏa nụ cười rạng rỡ chào Gà Trống. Bác Gió bay ngang qua cũng nhẹ vuốt vào chiếc mào đỏ của Gà Trống.

9. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu văn có phép so sánh: (1 điểm)

a. Mùa đông, cây bàng trước cổng trường trơ trụi lá giống như …..

b. Vào làng lụa Hà Đông, lụa đủ các màu sắc xanh, đỏ, vàng, nâu,… được phơi nhìn như ….

c. Giờ ra chơi, nhìn các bạn học sinh chạy nhảy trên sân trường tựa như …..

Đề ôn tập Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 1 - Đề 7

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!

Cậu bé ấy bị mù. Một hôm, cậu được đưa đến phòng khám của bố tôi. Cậu bị một vết thương nguy hiểm đến đôi chân và cả tính mạng.

Một tuần ba lần, bố tôi cắt bỏ những chỗ bị hoại tử, rồi bôi thuốc, băng bó mà không lấy tiền. Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé.

Nhưng rồi bố thất bại. Ngày phẫu thuật đến, bố đứng lặng nhìn cơ thể nhỏ bé ấy chìm đắm vào giấc ngủ. Rồi bố giở miếng vải phủ chân cậu bé. Trên ống chân gầy gò của cậu, bố nhìn thấy một bức vẽ mà cậu đã mò mẫm vẽ trong bóng tối của mình để tặng bố. Đó là một gương mặt đang mỉm cười, bên cạnh là dòng chữ nguệch ngoạc: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!”

(Sưu tầm)

1. Cậu bé mù được đưa đến phòng khám trong tình trạng như thế nào? (0.5 điểm)

A. Cậu bị một vết thương nguy hiểm đến đôi chân và cả tính mạng

B. Cậu bị một vết thương nguy hiểm ở mắt

C. Cậu bị một vết thương nguy hiểm ở tay và cả tính mạng

D. Cậu bị hôn mê sâu vô cùng nguy hiểm

2. Vị bác sĩ đã kiên trì làm việc gì ba lần một tuần? (0.5 điểm)

A. Thăm hỏi sức khỏe của cậu bé và gia đình

B. Cắt bỏ những chỗ bị hoại tử rồi bôi thuốc mà không lấy tiền.

C. Đưa thuốc giảm đau cho cậu bé uống

D. Lén nhìn cậu bé qua ô cửa kính nhỏ

3. Vị bác sĩ mong muốn điều gì? (0.5 điểm)

A. Bác sĩ mong muốn cậu bé luôn mỉm cười mỗi ngày.

B. Bác sĩ mong muốn đôi mắt cậu bé sáng trở lại.

C. Bác sĩ mong muốn cứu được đôi chân cho cậu bé.

D. Bác sĩ mong muốn bố mẹ cậu bé quan tâm cậu bé nhiều hơn

4. Cậu bé đã tặng vị bác sĩ vật gì? (0.5 điểm)

A. Một tờ giấy nhỏ bên trong là dòng chữ nguệch ngoạc: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!”

B. Một món đồ chơi có hình một gương mặt đang mỉm cười

C. Một bức vẽ trên ống chân: Đó là một gương mặt đang mỉm cười với dòng chữ: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!”

D. Một bức vẽ trên ống chân: Đó là hình ảnh bác sĩ khi chăm sóc cho cậu bé kèm dòng chữ: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!”

5. Trong các dòng sau đây, dòng nào có chứa các từ chỉ hành động? (0.5 điểm)

A. Bác sĩ, phòng khám, miếng vải

B. Bôi thuốc, mỉm cười, tặng

C. Cậu bé, bôi thuốc, hoại tử

D. Bố, bác sĩ, cậu bé

6. Câu “Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé.” Thuộc kiểu câu gì? (0.5 điểm)

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

D. Không phải kiểu câu nào trong các kiểu câu trên

7. Em học tập được điều gì ở cậu bé? (1 điểm)

8. Viết lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm bằng cách sử dụng các hình ảnh so sánh: (1 điểm)

a. Những con đường đất đỏ mới được mở ra.

b. Ruộng lúa đã chín vàng.

9. Gạch dưới từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Bé đưa mắt nhìn quanh: Ông chuối tiêu đang chăm từng quả chuối mập vàng; bà Hồng Xiêm quanh năm cần mẫn với chiếc áo nâu bạc phếch; cô Vú Sữa tròn trịa e ấp giấu mình trong những tán lá tím sẫm với những hạt sương long lanh muôn sắc màu bởi ánh nắng mặt trời buổi sớm.

Đề ôn tập Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 1 - Đề 8

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Bài đọc: ..................................................

II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ)

CHÚ SẺ VÀ BÔNG HOA BẰNG LĂNG

Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua.

Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.

Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng:

- Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia?

(Theo Phạm Hổ)

* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập:

Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì?

A. Để tặng cho sẻ non.

B. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ.

C. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở.

Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua?

A. Vì hoa chóng tàn quá bé Thơ chưa kịp ngắm.

B. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy.

C. Vì bé Thơ mệt không chú ý đến hoa.

Câu 3. Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ?

A. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng.

B. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ.

C. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ.

Câu 4. Câu văn có hình ảnh so sánh là:

A. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa.

B. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ.

C. Bé cứ nghĩ là mùa hoa đã qua.

Câu 5. Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫu Ai là gì?

Bằng lăng và sẻ non là ............................