Sổ thông hành đi được bao lâu

Giấy thông hành là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam để qua lại biên giới theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới. 

Theo pháp luật Việt Nam, giấy thông hành có giá trị thay cho hộ chiếu, có giá trị 06 tháng từ ngày cấp và chỉ được gia hạn một lần với thời hạn không quá 06 tháng.

Tùy vào quốc gia, các trường hợp/đối tượng được cấp giấy thông hành sẽ khác nhau:

  • Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;
  • Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.

Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.

  • Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
  • Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.

Nghị định 76/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2020, hướng dẫn thủ tục đề nghị cấp giấy thông hành như sau:

- 01 tờ khai theo Mẫu M01 ban hành kèm theo Nghị định này đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:

  • Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
  • Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định Bộ luật Dân sự (BLDS), người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký tên, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú;
  • Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.

- 2 ảnh chân dung, cỡ 4cm x 6cm. Trường hợp người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ thì dán 1 ảnh 3cm x 4cm của trẻ em đó vào tờ khai và nộp kèm 1 ảnh 3cm x 4cm của trẻ em đó để dán vào giấy thông hành.

- Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:

  • 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
  • 01 bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
  • Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
  • Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.
  • Người đề nghị cấp giấy thông hành nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 76/2020.
  • Khi nộp hồ sơ, người đề nghị phải xuất trình giấy CMND hoặc thẻ CCCD còn giá trị sử dụng để đối chiếu.
  • Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ và nhận kết quả thì người được cử đi nộp hồ sơ xuất trình giấy giới thiệu, giấy CMND hoặc thẻ CCCD còn giá trị sử dụng của bản thân và của người ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu.
  • Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định BLDS, người chưa đủ 14 tuổi thông qua người đại diện theo pháp luật của mình làm thủ tục.
  • Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành; kiểm tra, đối chiếu; thu lệ phí và cấp giấy hẹn trả kết quả.
  • Người đề nghị cấp giấy thông hành phải nộp lệ phí; nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan quy định tại Điều 7 Nghị định 76/2020 thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Đặc biệt: Ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành

Người đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó nộp hồ sơ và nhận kết quả thay.

Trường hợp doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành thì trước khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp đó phải gửi cho cơ quan cấp giấy thông hành 01 bộ hồ sơ pháp nhân, gồm:

  • Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nếu bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
  • Văn bản giới thiệu mẫu con dấu và mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Việc gửi hồ sơ pháp nhân nêu tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 76/2020 chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi văn bản bổ sung.

Tùy vào nước bạn định đến mà bạn nộp hồ sơ tại những địa điểm sau:

  • Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
  • Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào nơi người đó có hộ khẩu thường trú hoặc nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
  • Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020 nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc nơi người đó có hộ khẩu thường trú.
  • Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới - Việt Nam - Trung Quốc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020 nộp hồ sơ tại Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc nơi cơ quan người đó có trụ sở.

Thời hạn trả kết quả sẽ khác nhau tùy theo đơn vị:

  • Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
  • Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo mẫu cho cơ quan cấp giấy thông hành. Nếu vì lý do bất khả kháng không nộp hoặc gửi đơn theo thời hạn quy định thì phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.

Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy và được tạo điều kiện cho xuất cảnh.

Khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.

Trên đây Điện máy XANH đã thông tin đến bạn về thủ tục đề nghị cấp giấy thông hành mới nhất 2021. Nếu còn thắc mắc, hãy để lại bình luận phía dưới để được tư vấn, giải đáp nhé!

Công dân Việt Nam ra nước ngoài có thời hạn để công tác, học tập, du lịch hoặc giải quyết việc riêng khác mà hộ chiếu bị mất hoặc hết hạn sử dụng có thể xin cấp giấy thông hành để về nước.

Hồ sơ xin cấp giấy thông hành có thể nộp trực tiếp tại Tổng Lãnh sự quán hoặc gửi qua đường bưu điện.

Hồ sơ gồm:

+ 01 tờ khai (theo Mẫu TK/HC/GTH – tại đây).

+ 02 ảnh 2”x 2” mới chụp (nền trắng, nhìn thẳng, không đội mũ, không đeo kính đen, không mặc áo để trần vai), 1 ảnh dán vào tờ khai, và 1 ảnh ghim hoặc kẹp vào tờ khai.

+ Bản chính hoặc hoặc bản sao giấy tờ dùng làm căn cứ để cấp giấy thông hành (nếu là bản sao thì xuất trình bản chính để đối chiếu) gồm một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam (loại có ảnh) theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch được ban hành qua các thời kỳ; hoặc Giấy tờ do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân còn giá trị, có ghi đầy đủ yếu tố nhân thân và ảnh.

+ Hộ chiếu đã hết hạn sử dụng hoặc đơn trình báo mất hộ chiếu;

+ Giấy xác nhận nhân sự (nếu có) do Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp (theo Mẫu tại đây).

+ Lệ phí có thể trả bằng tiền mặt nếu hồ sơ được nộp trực tiếp; hoặc bằng Money Order, Cashier’s Check hoặc Certified Check cho “Vietnam Consulate” nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu điện.

+ Nếu muốn nhận kết quả qua đường bưu điện, Quý vị cần gửi kèm theo 01 bì thư đảm bảo (certified mail) có ghi rõ địa chỉ người nhận và đã trả cước phí. Để tránh mất mát trong quá trình vận chuyển, đề nghị Quý vị sử dụng các dịch vụ chuyển phát bảo đảm của UPS hoặc Fedex và ghi lại tracking number để theo dõi việc chuyển phát thư. Tổng Lãnh sự quán không chịu trách nhiệm trong trường hợp hồ sơ của Quý vị bị thất lạc do Quý vị dùng bì thư không đảm bảo.

Thời gian xử lý hồ sơ:

Tổng Lãnh sự quán xử lý hồ sơ và trả kết quả trong vòng 3-5 ngày làm việc. Trường hợp có yêu cầu cầu làm gấp, Tổng Lãnh sự có thể gửi trả kết quả trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

* Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ cấp Giấy thông hành, Tổng Lãnh sự quán sẽ gửi yêu cầu xin xác minh ở trong nước, thời gian giải quyết phụ thuộc vào việc trả lời kết quả xác minh ở trong nước. Quý vị có thể nhờ thân nhân ở trong nước liên hệ với Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, hoặc Đà Nẵng để thúc đẩy việc xác minh và thông báo kết quả cho Tổng lãnh sự quán.

@ Để biết thêm thông tin, Quý vị có thể liên với Bộ phận Hộ chiếu/Hộ tịch của Tổng Lãnh sự quán:

  • Địa chỉ: 1700 California Street, Suite 580, San Francisco, CA 94109
  • Giờ làm việc: 8.30 am – 12.00pm và 2.30pm – 4.30pm, Thứ hai tới Thứ sáu
  • Điện thoại: +1 415 922 1707 ; 415 922 0707; 415 922 1238;
  • Fax: +1 415 922 1757
  • Email:
  • Website: www.vietnamconsulate-sf.org

@ Để theo dõi việc nhận/gửi Hồ sơ của mình, Quý vị có thể liên hệ với Bộ phận Mail (vào các buổi Sáng):

  • Điện thoại: +1 415 922 1707 ; 415 922 0707; 415 922 1238;