Vở bài tập tiếng việt 4 trang 90

9

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu - Câu hỏi và dấu chấm hỏi trang 90, 91 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 90, 91 Luyện từ và câu - Câu hỏi và dấu chấm hỏi

II. Luyện tập

1. Tìm câu hỏi trong các bài Thưa chuyện với mẹ, Hai bàn tay (Tiếng Việt 4, tập một, trang 85, 114) và ghi vào bảng sau :

Câu hỏi

Của ai

Hỏi ai

Từ nghi vấn

Bài Thưa chuyện với mẹ

M: 1) Con vừa bảo gì ?

2) ...

3) ..

của mẹ

 ...

hỏi Cương

...

 gì

...

Bài Hai bàn tay

1) ...

2) ...

3) ...

4 .....

  ...

  ...

....

2. Chọn khoảng 3 câu trong bài Văn hay chữ tốt. Đặt câu hỏi để trao đổi với bạn về các nội dung liên quan đến từng câu (Xem ví dụ (M :) trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 131).

3. Em hãy đặt một câu hỏi để tự hỏi mình.

Phương pháp giải:

1) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

2) M: Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.

Câu hỏi:

- Thuở đi học, chữ Cao Bá Quát thế nào ?

- Chữ ai xấu?

- Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém ?

- Vì sao nhiều bài văn của Cao Bá Quát dù hay vẫn bị điểm kém ? 

3) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Trả lời:

t:1)

TT

Câu hỏi

Câu hỏi của ai

Để hỏi ai ?

Từ nghi vấn

1. Bài Thưa chuyện với mẹ

Con vừa bảo gì ?

Câu hỏi của mẹ

để hỏi Cương

Ai xui con thế ?

Câu hỏi của mẹ

để hỏi Cương

thế

2. Bài Hai bàn tay

Anh có yêu nước không ?

 Câu hỏi anh Thành

 Hỏi anh Lê

 có không

Anh có thể giữ bí mật không ?

Câu hỏi của anh Thành

Hỏi anh Lê

có không

Anh có muốn đi với tôi không ? Câu hỏi của anh Thành Hỏi bác Lê có không
Nhưng chúng ta lấy đâu ra tiền ? Câu hỏi của anh Lê Hỏi anh Thành đâu

* Lưu ý: Sử dụng anh Thành và anh Lê để đúng với bài đọc Hai bàn tay

2)

Câu Câu hỏi
Câu 1: Nào ngờ chữ ông xấu quá, quan đọc không được, thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường.

1. Vì sao quan đuổi bà ra khỏi huyện đường ?

2. Quan đã thét lính làm gì bà lão ?

3. Bà cụ bị ai đuổi ra khỏi đường?

Câu 2: Về nhà bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận

1. Về nhà bà cụ đã làm gì ?

2. Bà cụ đã kể lại chuyện gì ?

3. Vì sao Cao Bá Quát ân hận ?

Câu 3 : Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.

1. Cao Bá Quát dốc sức làm gì ?

2. Cao Bá Quát dốc sức luyện chữ để làm gì ?

3. Ông dốc sức luyện chữ từ khi nào ?

3)

M : Mình đã đọc truyện này ở đâu rồi đấy nhỉ ?

Mình đã làm hết công việc mà mẹ đã dặn chưa nhỉ ?

Quyển sách mình mới để đây đâu rồi ?


Với bài giải Tập làm văn Tuần 31 trang 90 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.

Vở bài tập tiếng việt 4 trang 90

LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN MIÊU TẢ CON VẬT

1) Đọc bài Con chuồn chuồn nước (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 127). Xác định các đoạn trong bài văn và ý chính của mỗi đoạn vào bảng dưới đây :

Đoạn Nội dung chính của đoạn
1(từ...........đến.............)
2(từ...........đến.............)

Trả lời:

Đoạn Nội dung chính của đoạn
1(từ Ôi chao đến đang phân vân) Tả ngoại hình của chú chuồn chuồn nước lúc đậu trên cành lộc vừng.
2(còn lại) Tả chú chuồn chuồn nước lúc chú tung cánh bay, kết hợp tả cảnh đẹp của làng quê dưới tầm cánh bay của chú.

2) Đánh số thứ tự vào ô trống trước mỗi câu để sắp xếp các câu sau thành một đoạn văn :

Vở bài tập tiếng việt 4 trang 90
a) Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa, cái bụng mịn mượt, cổ yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc.

b) Con chim gáy hiền lành, béo nục

c) Chàng chim gáy nào giọng càng trong, càng dài quanh cổ càng được đeo nhiều vòng cườm đẹp.

Trả lời:

2 - a) Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa, cái bụng mịn mượt, cổ yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc.

1 - b) Con chim gáy hiền lành, béo nục

3 - c) Chàng chim gáy nào giọng càng trong, càng dài quanh cổ càng được đeo nhiều vòng cườm đẹp.

3) Hãy viết một đoạn văn có chứa câu mở đoạn như sau : Chú gà nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp.

Gợi ý : Viết tiếp một số câu miêu tả các bộ phận của gà trống để làm nổi bật vẻ đẹp của nó : thân hình, bộ lông, cái đầu (mào, mắt), cánh, đôi chân, đuôi.

Trả lời:

   Chú gà nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp. Chú có thân hình chắc nịch vạm vỡ khác hẳn với bạn gà mái cùng đàn, bộ lông màu đỏ tía pha xanh đen óng ánh, trông chú thật rực rỡ dưới ánh nắng mặt trời. Dường như chú cũng biết mình đẹp nên bước đi của chú mới ra dáng làm sao. Chú ngẩng cao, kiêu hãnh khoe cái mào đỏ rực. Đôi mắt chú sáng long lanh, linh hoạt chao đi chao lại như có nước. Đuôi của chú thật là tuyệt ! Xen lẫn giữa đỏ là dăm ba cọng màu đen dài, cao vóng lên rồi uốn cong xuống nom oai vệ làm sao ! Đôi chân chú cao to, xù xì vẩy bóng với cựa dài và móng sắc nhọn - một thứ vũ khí vô cùng lợi hại của chú.

Với bài giải Luyện từ và câu Tuần 13 trang 90 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.

Vở bài tập tiếng việt 4 trang 90

MỞ RỘNG VỐN TỪ: Ý CHÍ – NGHỊ LỰC

1, Tìm các từ

a) Nói lên ý chí, nghị lực của con người: M : quyết chí,....................

b) Nêu lên những thử thách đối với ý chí, nghị lực của con người: M : khó khăn,...............

Trả lời:

a) Nói lên ý chí, nghị lực của con người: M : quyết chí,quyết tâm, kiên tâm, kiên cường, vững dạ, kiên nhẫn, bền gan, kiên trì

b) Nêu lên những thử thách đối với ý chí, nghị lực của con người: M : khó khăn, thách thức, thử thách, gian nan, gian khó, gian khổ, gian lao, chông gai

2, Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 1 :

a) Từ thuộc nhóm a

a) Từ thuộc nhóm b

Trả lời:

a,- Trong học tập cần phải có lòng kiên trì mới hi vọng đạt được kết quả cao.

- Lớp 4A quyết tâm phấn đấu đạt kết quả thật tốt trong kì thi sắp tới.

b, - Công việc ấy rất khó khăn, vất vả.

- Trên con đường đi tới sự thành công, chúng ta phải vượt qua rất nhiều thử thách.

3, Viết một đoạn văn ngắn nói vể một người do có ý chí, nghị lực nên đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được thành công :

Trả lời:

   Ở gần nhà em có anh Lộc học rất giỏi, mỗi lần nhắc đến anh mọi người không thể không nể phục vì lòng quyết tâm của anh. Anh đã kiên cường vượt qua những khó khăn của bản thân để đến được với tri thức. Năm một tuổi, anh bị sốt bại liệt, vì gia đình quá nghèo, cha mẹ anh phải đầu tắt mặt tối lo chạy ăn từng bữa, vì vậy ít có thời gian quan tâm đến anh, anh phải ở nhà với bà nội. Khi bệnh tình của anh đã chuyển sang giai đoạn nguy kịch thì mọi cố gắng cứu chữa cũng đã muộn. Từ đó, anh bị liệt đôi chân. Nhà nghèo nên cơ thể anh lại càng gầy gò, ốm yếu, nhưng anh rất ham học và học rất giỏi. Hằng ngày, để đến lớp anh phải đi bộ hàng ba, bốn cây số. Với đôi nạng gỗ, anh kiên tâm vượt qua tất cả. Gian khổ không làm anh lùi bước ... Trong kì thi tuyển sinh đại học vừa qua, anh đã đậu thủ khoa của một trường danh tiếng. Tấm gương vượt khó học tập của anh luôn được mọi người đưa ra nhắc nhở con em của mình.