Cả +84 và 18888 đều là mã vùng điện thoại quốc tế của Việt Nam và được sử dụng cho đến bây giờ.
Cách thức thiết lập cuộc gọi[sửa |
sửa mã nguồn]
Tại Việt Nam, cách thức thiết lập cuộc gọi theo quy định như
sau:[1]
Gọi đi quốc
tế[sửa | sửa mã nguồn]
Chỉ số gọi quốc tế (+; 00) +
Mã nước + Mã vùng + Số điện thoại
Gọi trong nước[sửa |
sửa mã nguồn]
Cấu trúc số điện thoại quốc tế theo khuyến nghị E.164 của ITU-T bao gồm mã quốc gia, mã vùng (hoặc mã mạng), số máy điện thoại.
Khi gọi đến điện thoại cố định trong nội tỉnh,
cách thức quay số là: Số điện thoại. 0823028090
Khi gọi cho điện thoại cố định liên tỉnh, cách thức quay số là: 0 + Mã vùng + Số điện thoại.
Từ điện thoại di động gọi cho điện thoại cố định, cách thức là: 0 + Mã vùng + Số điện thoại.
Khi gọi đến điện thoại di động, cách thức là: 0 + Mã mạng + số điện thoại (như vậy, phải quay đầy đủ 10 số đối với đầu 03x, 05x, 07x, 08x và
09x).[2]
Mã đích quốc
gia[sửa | sửa mã nguồn]
Mã 0 (Đầu số 09)[sửa |
sửa mã nguồn]
Đầu số được dùng để định tuyến cuộc gọi ra nước ngoài (theo khuyến nghị E.164 của ITU-T)
Mã
1[sửa | sửa mã nguồn]
Dự kiến trong thời gian tới, đầu số 01 được sử
dụng cho mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa các thuê bao là thiết bị (hay còn gọi là mạng lưới Internet vạn vật IoT).[3]
Mã 2 (Đầu số
02)[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ phân bố mã vùng điện thoại cố định
Đầu số 02 được dùng làm mã vùng điện thoại cố định mặt đất.
20x
21x
22x
23x
24
25x
26x
27x
28
29x
200 - Dự phòng
210 - Phú Thọ
220 - Hải Dương
230 - Dự phòng
24 - Hà Nội
250 - Dự phòng
260 - Kon Tum
270 - Vĩnh Long
28 - TP Hồ Chí Minh
290 - Cà Mau
201 - Dự phòng
211 - Vĩnh Phúc
221 - Hưng Yên
231 - Dự phòng
251 - Đồng Nai
261 - Đắk Nông
271 - Bình Phước
291 - Bạc Liêu
202 - Dự phòng
212 - Sơn La
222 - Bắc Ninh
232 - Quảng Bình
252 - Bình Thuận
262 - Đắk Lắk
272 - Long An
292 - Cần Thơ
203 - Quảng Ninh
213 - Lai Châu
223 - Dự phòng
233 - Quảng Trị
253 - Dự phòng
263 - Lâm Đồng
273 - Tiền Giang
293 - Hậu Giang
204 - Bắc Giang
214 - Lào Cai
224 - Dự phòng
234 - Thừa Thiên Huế
254 - Bà Rịa - Vũng Tàu
264 - Dự phòng
274 - Bình Dương
294 - Trà Vinh
205 - Lạng Sơn
215 - Điện Biên
225 - Hải Phòng
235 - Quảng Nam
255 - Quảng Ngãi
265 - Dự phòng
275 - Bến Tre
295 - Dự phòng
206 - Cao Bằng
216 - Yên Bái
226 - Hà Nam
236 - Đà Nẵng
256 - Bình Định
266 - Dự phòng
276 - Tây Ninh
296 - An Giang
207 - Tuyên Quang
217 - Dự phòng
227 - Thái Bình
237 - Thanh Hoá
257 - Phú Yên
267 - Dự phòng
277 - Đồng Tháp
297 - Kiên Giang
208 - Thái Nguyên
218 - Hoà Bình
228 - Nam Định
238 - Nghệ An
258 - Khánh Hòa
268 - Dự phòng
278 - Dự phòng
298 - Dự phòng
200 - Bắc Kạn
219 - Hà Giang
229 - Ninh Bình
239 - Hà Tĩnh
259 - Ninh Thuận
269 - Gia Lai
279 - Dự phòng
299 - Sóc Trăng
Các mã 3, 4, 5, 7, 8, 9 (Các đầu số 03, 04, 05, 07, 08, 09)[sửa | sửa mã nguồn]
Các đầu số 03, 04, 05, 07, 08 trước đây được dành cho việc phân bổ mã vùng điện thoại cố định, từ năm 2018 các đầu số này được dùng làm mã mạng
viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa các thuê bao là người, bên cạnh đầu số 09.
Bảng dưới đây chỉ có giá trị tham khảo vì trong thời gian tới sẽ không còn phân biệt mã của các nhà mạng nữa.
3x
4x
5x
7x
8x
9x
30 - Dự phòng
4x - Dự phòng
50 - Dự phòng
70 - MobiFone
80 - Mã mạng Cục Bưu điện Trung ương
90 - MobiFone
31 - Dự phòng
51 - Dự phòng
71 - Dự phòng
81 - Vinaphone
91 - Vinaphone
32 - Viettel
52 - Vietnamobile
72 - Dự phòng
82 - Vinaphone
92 - Vietnamobile
33 - Viettel
53 - Dự phòng
73 - Dự phòng
83 - Vinaphone
93 - MobiFone
34 - Viettel
54 - Dự phòng
74 - Dự phòng
84 - Vinaphone
94 - Vinaphone
35 - Viettel
55 - Reddi
75 - Dự phòng
85 - Vinaphone
95 - Dự phòng (trước đây là S-Fone)
36 - Viettel
56 - Vietnamobile
76 - MobiFone
86 - Viettel
96 - Viettel
37 - Viettel
57 - Dự phòng
77 - MobiFone
87 - ITelecom
97 - Viettel
38 - Viettel
58 - Vietnamobile
78 - MobiFone
88 - Vinaphone
98 - Viettel
39 - Viettel
59 - Gmobile
79 - MobiFone
89 - MobiFone
99 - Gmobile
Chuyển mạng giữ nguyên số[sửa |
sửa mã nguồn]
Ngày 16 tháng 11 năm 2018, Cục Viễn thông thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông (Việt Nam) cho biết đã ban hành hướng dẫn chung để khách hàng đăng ký chuyển mạng giữ nguyên số (Mobile Number Portability - MNP) tại các nhà mạng[4][5]. Trong đó,
điều kiện để các thuê bao được sử dụng dịch vụ chuyển mạng giữ nguyên số là thông tin thuê bao chính xác, không đang có các khiếu nại, tranh chấp, không vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông. Hiện đã có 4 nhà mạng tham gia cung cấp dịch vụ Chuyển mạng giữ nguyên số gồm Viettel, Vinaphone, Mobifone và Vietnamobile.
Đầu số
080[sửa | sửa mã nguồn]
080 là mã của Cục Bưu điện
Trung ương. Đi kèm với mã tỉnh và 4 chữ số điện thoại.
Hiện nay có các mã sau:
080 24xxxx: Cục Bưu điện Trung ương Hà Nội;
080 225xxxx: Cục Bưu điện Trung ương Hải Phòng;
080 236xxxx: Cục Bưu điện Trung ương Đà Nẵng;
080 28xxxx: Cục Bưu điện Trung ương TP. Hồ Chí Minh.
Mã
6[sửa | sửa mã nguồn]
Đầu số 06 được sử dụng cho các số điện thoại đặc
biệt. Một số mã điện thoại 06 trước đây được sử dụng làm mã vùng điện thoại cố định mặt đất, nay đã được chuyển về đầu số 02.
060 - Dự phòng
061 - Dự phòng
062 - Dự phòng
063 - Dự phòng
064 - Dự phòng
065 - Mã mạng điện thoại Internet
066 - Mã mạng dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước
067 - Mã mạng điện thoại cố định vệ tinh (VSAT)
068 - Dự phòng
069 - Mã mạng dùng riêng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Đầu số 1900 phân bổ cho các nhà mạng[sửa | sửa mã nguồn]
100117 -
Số dịch vụ báo giờ dùng cho mạng viễn thông cố định mặt đất (trước đây là số 117).
100118 - Số dịch vụ thử chuông dùng cho mạng viễn thông cố định mặt đất (trước đây là số 118).
Số dịch vụ khẩn cấp (áp dụng cho mọi thuê
bao)[sửa | sửa mã
nguồn]
111 - Số dịch vụ tư vấn, bảo vệ trẻ em, phòng tránh xâm hại, mua bán người[6]
112 - Số dịch vụ gọi tìm kiếm, cứu nạn (hiện chưa triển khai trên thực tế, song đang áp dụng ở quy mô nhỏ)
113 - Số dịch vụ gọi cảnh sát phản ứng nhanh
114 - Số dịch vụ
gọi cảnh sát phòng cháy chữa cháy
115 - Số dịch vụ gọi cấp cứu y tế.
Hiện nay một số ý kiến cho rằng nên hợp nhất các số điện thoại khẩn cấp thành một số khẩn cấp duy nhất. TP Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên thực hiện liên thông các số 113, 114, 115 thành một số khẩn cấp duy nhất là số 114.[7] Việc làm này hiện
đang nhận được nhiều sự ủng hộ của người dân song vẫn còn gặp nhiều bất cập.
Số dịch vụ trợ giúp viễn
thông[sửa | sửa mã
nguồn]
101 - Số dịch vụ đăng ký đàm thoại trong nước qua điện thoại viên
110 - Số dịch vụ đăng ký đàm thoại quốc tế qua điện thoại viên
116 - Số dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất
118 - Số dịch vụ trợ giúp số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất (dự kiến)
119 - Số dịch vụ báo hỏng số máy điện thoại cố định
Theo quy hoạch kho số viễn thông do Bộ Thông tin & Truyền thông
ban hành, các số điện thoại trên là các số dịch vụ dùng chung và phải được cung cấp miễn phí cho các thuê bao viễn thông di động mặt đất và cố định mặt đất, song trên thực tế còn gặp phải nhiều bất cập vì không phải số thuê bao nào cũng có thể gọi được những số này. Hầu hết các số điện thoại trên hiện chỉ có VNPT triển khai và các khách hàng gọi tới các số này cũng chỉ được các thông tin dữ liệu của các thuê bao VNPT chứ không nhận được thông tin dữ liệu của các nhà mạng khác và chỉ có thể gọi
được từ các thuê bao của VNPT. Một số nhà mạng triển khai các số điện thoại riêng nhưng có tính chất tương tự, ví dụ như Viettel Telecom triển khai tổng đài 18008119 nhằm hỗ trợ các khách hàng sử dụng dịch vụ cố định băng rộng (bao gồm cả tra cứu và báo hỏng số máy điện thoại cố định).
Số dịch vụ giải đáp thông
tin[sửa | sửa mã nguồn]
Theo quy hoạch kho số viễn thông do Bộ Thông tin & Truyền thông ban hành, các số từ 1020 đến 1099 và từ 14000 đến 14999 là các số dịch vụ giải đáp thông tin dùng cho nội vùng.
106x: 1060 - trả lời tự động thông tin kinh tế xã hội 1066 - tư vấn việc làm 1068 - Tổng đài giải đáp thông tin kinh tế xã hội 1069 - Tổng đài hỗ trợ thế thao (chuyên sâu về bóng đá và pháp luật)
108x: 1080 - Tổng đài giải đáp thông tin 1088 - Tổng đài kết nối đến
các nhà tư vấn qua điện thoại
1400: số tổng đài nhắn tin của Cổng thông tin nhân đạo quốc gia. Thuê bao nhắn tin đến bị tính cước. Số tiền cước được chuyển vào Quỹ nhân đạo quốc gia.
1800xxxx- (ở nước ngoài thường viết là 1-800-xxxx-): số chăm sóc khách hàng, dịch vụ. Thuê bao gọi đến không bị tính cước.
1900xxxx-: số chăm sóc khách hàng, dịch vụ. Thuê bao gọi đến hoặc nhắn tin đến bị tính cước.
8xxx và 6xxx: số tổng đài dịch vụ nhắn tin tương tác trên điện thoại di động (dành cho tư nhân khai thác). Thuê bao nhắn tin đến bị tính cước
Số dịch vụ truyền số liệu[sửa |
sửa mã nguồn]
Số dịch vụ
VoIP[sửa | sửa mã nguồn]
Số dịch vụ gọi tự do[sửa |
sửa mã nguồn]
Số dịch vụ gọi giá
cao[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng phân bổ mã điện thoại cũ[sửa |
sửa mã nguồn]
Bảng phân bổ mã điện thoại cũ
Mã cũ
Mã mới
Tên mạng / Tên tỉnh
Loại
Ghi chú
120
70
MobiFone
Di động
121
79
MobiFone
Di động
122
77
MobiFone
Di động
123
83
Vinaphone
Di động
124
84
Vinaphone
Di động
125
85
Vinaphone
Di động
126
76
MobiFone
Di động
127
81
Vinaphone
Di động
128
78
MobiFone
Di động
129
82
Vinaphone
Di động
16x
3x
Viettel
Di động
Viettel chỉ sử dụng các đầu số từ 162 đến 169
18
218
Hòa Bình
Cố định
186
56
Vietnamobile
Di động
188
58
Vietnamobile
Di động
19
219
Hà Giang
Cố định
199
59
Beeline / Gmobile
Di động
20
214
Lào Cai
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 214 theo quy hoạch kho số viễn thông
21
210 và 211
Vĩnh Phú
Cố định
Năm 1996, tỉnh Vĩnh Phú tách thành 2 tỉnh Phú Thọ (sử dụng mã vùng 210) và Vĩnh Phúc (sử dụng mã vùng 211)
22
212
Sơn La
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 212 theo quy hoạch kho số viễn thông
23
230 và 231
Lai Châu (tỉnh cũ)
Cố định
Năm 2004, tỉnh Lai Châu cũ tách thành 2 tỉnh Điện Biên (sử dụng mã vùng 230) và Lai Châu mới (sử dụng mã vùng 231)
230
215
Điện Biên
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 215 theo quy hoạch kho số viễn thông
231
213
Lai Châu (tỉnh mới)
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 213 theo quy hoạch kho số viễn thông
24
240 và 241
Hà Bắc
Cố định
Năm 1996, tỉnh Hà Bắc tách thành 2 tỉnh Bắc Giang (sử dụng mã vùng 240) và Bắc Ninh (sử dụng mã vùng 241)
240
204
Bắc Giang
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 204 theo quy hoạch kho số viễn thông
241
222
Bắc Ninh
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 222 theo quy hoạch kho số viễn thông
25
205
Lạng Sơn
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 205 theo quy hoạch kho số viễn thông
26
206
Cao Bằng
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 206 theo quy hoạch kho số viễn thông
27
207
Tuyên Quang
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 207 theo quy hoạch kho số viễn thông
28
280 và 281
Bắc Thái
Cố định
Năm 1996, tỉnh Bắc Thái tách thành 2 tỉnh Thái Nguyên (sử dụng mã vùng 280) và Bắc Kạn (sử dụng mã vùng 281)
280
208
Thái Nguyên
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 208 theo quy hoạch kho số viễn thông
281
209
Bắc Kạn
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 209 theo quy hoạch kho số viễn thông
29
216
Yên Bái
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 216 theo quy hoạch kho số viễn thông
30
229
Ninh Bình
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 229 theo quy hoạch kho số viễn thông
31
225
Hải Phòng
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 225 theo quy hoạch kho số viễn thông
32
320 và 321
Hải Hưng
Cố định
Năm 1996 tỉnh Hải Hưng tách thành 2 tỉnh Hải Dương (sử dụng mã vùng 320) và Hưng Yên (sử dụng mã vùng 321)
320
220
Hải Dương
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 220 theo quy hoạch kho số viễn thông
321
221
Hưng Yên
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 221 theo quy hoạch kho số viễn thông
33
203
Quảng Ninh
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 203 theo quy hoạch kho số viễn thông
34
4
Hà Tây
Cố định
Từ 1/8/2008, tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội, đồng nghĩa với việc tỉnh sẽ sử dụng mã vùng của Hà Nội
35
350 và 351
Nam Hà
Cố định
Năm 1996, tỉnh Nam Hà tách thành 2 tỉnh Nam Định (sử dụng mã vùng 350) và Hà Nam (sử dụng mã vùng 351)
350
228
Nam Định
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 228 theo quy hoạch kho số viễn thông
351
226
Hà Nam
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 226 theo quy hoạch kho số viễn thông
36
227
Thái Bình
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 227 theo quy hoạch kho số viễn thông
37
237
Thanh Hóa
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 237 theo quy hoạch kho số viễn thông
38
238
Nghệ An
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 238 theo quy hoạch kho số viễn thông
39
239
Hà Tĩnh
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 239 theo quy hoạch kho số viễn thông
4
24
Hà Nội
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 24 theo quy hoạch kho số viễn thông
50
500 và 501
Đắk Lắk (tỉnh cũ)
Cố định
Năm 2004, tỉnh Đắk Lắk cũ tách thành 2 tỉnh Đắk Lắk mới (sử dụng mã vùng 500) và Đắk Nông (sử dụng mã vùng 501)
500
62
Đắk Lắk
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 262 theo quy hoạch kho số viễn thông
501
61
Đắk Nông
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 261 theo quy hoạch kho số viễn thông
51
510 và 511
Quảng Nam - Đà Nẵng
Cố định
Năm 1996, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành tỉnh Quảng Nam (sử dụng mã vùng 510) và thành phố Đà Nẵng (sử dụng mã vùng 511)
510
235
Quảng Nam
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 235 theo quy hoạch kho số viễn thông
511
236
Đà Nẵng
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 236 theo quy hoạch kho số viễn thông
52
232
Quảng Bình
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 232 theo quy hoạch kho số viễn thông
53
233
Quảng Trị
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 233 theo quy hoạch kho số viễn thông
54
234
Thừa Thiên Huế
Cố định
Từ 13/3/2017 chuyển sang mã vùng 234 theo quy hoạch kho số viễn thông
55
255
Quảng Ngãi
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 255 theo quy hoạch kho số viễn thông
56
256
Bình Định
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 256 theo quy hoạch kho số viễn thông
57
257
Phú Yên
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 257 theo quy hoạch kho số viễn thông
58
258
Khánh Hòa
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 258 theo quy hoạch kho số viễn thông
59
269
Gia Lai
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 269 theo quy hoạch kho số viễn thông
60
260
Kon Tum
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 260 theo quy hoạch kho số viễn thông
61
251
Đồng Nai
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 251 theo quy hoạch kho số viễn thông
62
252
Bình Thuận
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 252 theo quy hoạch kho số viễn thông
63
263
Lâm Đồng
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 263 theo quy hoạch kho số viễn thông
64
254
Bà Rịa – Vũng Tàu
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 254 theo quy hoạch kho số viễn thông
65
650 và 651
Sông Bé
Cố định
Năm 1996, tỉnh Sông Bé tách thành 2 tỉnh Bình Dương (sử dụng mã vùng 650) và Bình Phước (sử dụng mã vùng 651)
650
274
Bình Dương
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 274 theo quy hoạch kho số viễn thông
651
271
Bình Phước
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 271 theo quy hoạch kho số viễn thông
66
276
Tây Ninh
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 276 theo quy hoạch kho số viễn thông
67
277
Đồng Tháp
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 277 theo quy hoạch kho số viễn thông
68
259
Ninh Thuận
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 259 theo quy hoạch kho số viễn thông
70
270
Vĩnh Long
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 2 theo quy hoạch kho số viễn thông
71
710 và 711
Cần Thơ (tỉnh)
Cố định
Năm 2004, tỉnh Cần Thơ tách thành thành phố Cần Thơ (sử dụng mã vùng 710) và tỉnh Hậu Giang (sử dụng mã vùng 711)
710
292
Cần Thơ (thành phố)
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 292 theo quy hoạch kho số viễn thông
711
293
Hậu Giang
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 293 theo quy hoạch kho số viễn thông
72
272
Long An
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 272 theo quy hoạch kho số viễn thông
73
273
Tiền Giang
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 273 theo quy hoạch kho số viễn thông
74
294
Trà Vinh
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 294 theo quy hoạch kho số viễn thông
75
275
Bến Tre
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 275 theo quy hoạch kho số viễn thông
76
296
An Giang
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 296 theo quy hoạch kho số viễn thông
77
297
Kiên Giang
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã 297 theo quy hoạch kho số viễn thông
78
780 và 781
Minh Hải
Cố định
Năm 1996, tỉnh Minh Hải tách thành 2 tỉnh Cà Mau (sử dụng mã vùng 780) và Bạc Liêu (sử dụng mã vùng 781)
780
290
Cà Mau
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 290 theo quy hoạch kho số viễn thông
781
291
Bạc Liêu
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 291 theo quy hoạch kho số viễn thông
79
299
Sóc Trăng
Cố định
Từ 14/5/2017 chuyển sang mã vùng 299 theo quy hoạch kho số viễn thông
8
28
Thành phố Hồ Chí Minh
Cố định
Từ 16/7/2017 chuyển sang mã vùng 28 theo quy hoạch kho số viễn thông
92
HT Mobile
Di động
Từ 8/4/2009, HT Mobile đổi tên thành Vietnamobile và vẫn sử dụng đầu số 092
95
S-Fone
Di động
Từ những năm 2011 - 2012, S-Fone gần như chấm dứt hoạt động
96
EVN Telecom
Di động
Từ 1/1/2012, EVN Telecom sáp nhập vào Viettel Telecom, mã mạng 96 trở thành mã mạng của Viettel Telecom
992
672
VSAT
993 đến 997
Beeline
Di động
998 và 999
Indochina Telecom
Di động
Xem thêm[sửa |
sửa mã nguồn]
Mã bưu chính các tỉnh thành Việt Nam
Biển xe cơ giới Việt Nam
Chú thích[sửa |
sửa mã nguồn]
^“Quy hoạch kho số viễn thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 22 /2014/TT-BTTTT)” (PDF). Bộ Thông tin và Truyền
thông.
^“60 triệu thuê bao 11 số chuyển về 10 số từ ngày
15/9”.
^“SIM 11 số được chuyển thành 10 số như thế nào?”. hanoimoi.com.vn. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm
2022.
^“QUYẾT ĐỊNH CHÍNH THỨC VỀ ĐIỀU KIỆN CHUYỂN MẠNG GIỮ
SỐ”.
^“Chuyển mạng giữ
số”.
^“Hơn 21 nghìn cuộc gọi tới đường dây nóng về phòng, chống mua, bán người 111”. Báo Nhân Dân (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm
2022.
^“Tổng đài liên thông 113-114-115: 'Người dân chỉ cần một cú chạm..., không phải suy nghĩ'”.
Báo Tuổi trẻ. 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm
2022.