Căn tố trong tiếng Anh là hình vị có nghĩa độc lập

Hẳn đối với nhiều bạn học Tiếng Anh, hình vị (morphemes) là một khái niệm khá là "lạ" thậm chí là "cao siêu". Nhưng thật ra các bạn ah, hình vị quả thật rất đơn giản!!! Trong bài viết này chúng ta chỉ xét ở cấp độ từ, hãy tưởng tượng một từ là một căn nhà hoàn chỉnh, hình vị chính là những viên gạch tạo nên ngôi nhà ấy và có những nguyên tắc đóng vai trò là xi măng để kết dính những viên gạch ấy. Vì Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập tức mỗi từ là một đơn vị độc lập, không thể phân tích ra nhỏ hơn nữa nên rất khó nhìn ra được sự tồn tại của hình vị. Nhưng Tiếng Anh là một ngôn ngữ biến hình nên việc phân tích hình vị có phần dễ dàng hơn.

Căn tố trong tiếng Anh là hình vị có nghĩa độc lập

Có thể định nghĩa: "Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa". Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích hình vị trong tiếng Anh. Mình có một sơ đồ khái quát hóa sau, sơ đồ này trích dẫn từ quyển sách gối đầu của mình "English Syntax and Universal Grammar", tác giả là thầy Hector Campos, mình đã rất may mắn khi được học cùng thầy và được khai sáng khá nhiều điều. 

Căn tố trong tiếng Anh là hình vị có nghĩa độc lập

Trong Tiếng Anh, hình vị có thể chia thành 2 nhóm lớn:

(I) Hình vị tự do (free morphemes): hình vị có thể đứng độc lập giống như một từ hoàn chỉnh.

(II) Hình vị ràng buộc (bound morphemes): hình vị không thể đứng độc lập, phải kết hợp với những hình vị khác để tạo lập từ.

I/ Hình vị tự do (Free morphemes)

Hình vị tự do lại được chia nhỏ thành:

+ Từ mang tính chất từ vựng (lexical words): bao gồm danh từ (nouns), động từ (verbs), tính từ (Adjective) và trạng từ (adverbs). Ví dụ: dog, cat, play, good, etc.

+ Từ chức năng: bản thân những từ này thực hiện những chức năng ngữ pháp, bao gồm: giới từ (prepositions), hạn định từ (determiners), đại từ (pronouns), trợ động từ (auxilary verbs). Ví dụ: this/that, he/she, etc.

II/ Hình vị ràng buộc (Bound morphemes)

1/ Hình vị chức năng (Inflectional morphemes)

- Đúng như tên gọi hình vị chức năng có nhiệm vụ bổ sung những thông tin về ngữ pháp.

- Trong tiếng Anh, có 8 hình vị chức năng và chúng đều là hậu tố (prefixes):

      -s: thể hiện ngôi thứ 3 số ít (goes, loves, puts)

      -ed: thể hiện quá khứ đơn (went, loves, put)

      -en: thể hiện quá khứ phân từ (gone, loved, put)

      -ing: thể hiện hiện tại phân từ hoặc danh động từ (going, loving, putting)

      -s: thể hiện số nhiều (dogs, cats)

      -'s: thể hiện sở hữu cách (John's)

      -er: thể hiện so sánh hơn (better, smarter)

      -est: thể hiện so sánh nhất (best, smartest)

2/ Hình vị phái sinh (derivational morphemes)

- Hình vị phái sinh là hình vị có chức năng tạo lập từ mới, có thể biến đổi từ loại này sang từ loại khác.

- Trong tiếng Anh, hình vị phái sinh có thể là tiền tố (prefixes) hoặc là hậu tố (suffixes).

- Thường tiền tố không thay đổi từ loại của từ gốc trừ một số tiền tố như en-, be-, etc.

Ví dụ: dis- + agree (v) ---> disagree (v)

           un- + easy (adj) ---> uneasy (adj)

           en- + able (adj) ---> enable (v)

- Hậu tố thường (không phải luôn luôn) thay đổi từ loại của từ gốc.

Ví dụ:  live (n) + -ly ---> lively (adj)

            nation (n) + -al --> national (adj)

            yellow (a) + -ish --> yellowish (a)

3/ Hình vị gốc từ (roots)

- Trong tiếng Anh có những gốc từ, chúng không phải tiền tố hay hậu tố, bản thân chúng có nghĩa nhưng không thể tự đứng một mình mà phải gắn với một hình vị ràng buộc khác.

Ví dụ: -ceive (conceive, deceive, receive, .etc), -fer (transfer, refer, .etc)

Bây giờ hẳn các bạn sẽ tự phải sao ta phải nhọc nhằn phân loại hình vị này nọ phải không nào? Câu trả lời là thông qua việc phân tích hình vị ta có thể biết được quá trình hình thành và phát triển của một từ.

Chúng ta hãy cùng phân tích từ: anti-bacterial (adj): mang tính kháng khuẩn

Từ này bắt nguồn từ một từ bacterium trong tiếng Latin có nghĩa là vi khuẩn (danh từ số ít)

Sau đó bacterium kết hợp với hình vị -s (số nhiều) thành bacteria (danh từ số nhiều)

Bước kế tiếp, bacteria lại kết hợp với hậu tố -al tạo thành tính từ bacterial.

Cuối cùng, bacterial kết hợp với tiền tố anti- (chống lại) ta có tính từ anti-bacterial (kháng khuẩn).

Căn tố trong tiếng Anh là hình vị có nghĩa độc lập

Thông qua bài viết trên, hy vọng các bạn đã có cái nhìn sơ bộ về hình vị. Do bài viết là sự tổng hợp của riêng tác giả nên sẽ khó tránh khỏi những sai sót, hy vọng các bạn có thể góp ý thêm để tác giả có thể hoàn thiện thêm bài viết.

LÊ Đình Tư
(Trích từ: Lê Đình Tư & Vũ Ngọc Cân. Nhập môn ngôn ngữ học. Hà Nội, 2009)

2. Phân tích cấu tạo hình vị của từ

Như trên đã nói, khi phân tích các từ có cấu trúc nội tại – tức là các từ tạo, ta thu được những đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa: đó là những hình vị hay từ tố cấu tạo từ (để cho tiện, từ đây ta sẽ gọi chung là hình vị cấu tạo từ hay hình vị). Tuy nhiên, hình vị cấu tạo từ không phải là một loại hình vị thuần nhất, mà bao gồm một số tiểu loại với tính chất và chức năng khác nhau.

Căn cứ vào tính chất của hình vị trong từ, ngôn ngữ học truyền thống thường phân biệt ra hai loại hình vị: 1) căn tố (cũng còn gọi là chính tố) – là loại hình vị mang ý nghĩa cơ bản của từ và các hình vị khác phải phụ thuộc vào nó; 2) phụ tố – là những hình vị được ghép với căn tố để tạo nên nghĩa mới và bằng cách ấy tạo ra từ mới (từ tạo). Ví dụ: Trong từ domik (ngôi nhà nhỏ) của tiếng Nga, hình vị dom- là căn tố, vì nó mang ý nghĩa cơ bản của từ này (ngôi nhà), còn -ik là phụ tố, vì khi được ghép với căn tố dom- nó tạo nên nghĩa bổ sung cho căn tố: nêu lên tính chất, đặc điểm của ”ngôi nhà”.

Phụ tố có thể được ghép với căn tố theo những cách thức khác nhau. Tùy theo cách thức kết hợp phụ tố với căn tố, người ta thường phân biệt các loại phụ tố chủ yếu sau đây:

– tiền tố (prefix): đó là loại phụ tố được ghép vào trước căn tố, ví dụ như bex- trong từ bexplatnưi (miễn phí) của tiếng Nga, hay in- trong từ infamous (ô nhục) của tiếng Anh.

– hậu tố (sufix): đó là phụ tố được ghép vào sau căn tố, như -ok trong từ lexok (cánh rừng nhỏ) của tiếng Nga, hay -able trong từ comfortable (tiện lợi) trong tiếng Anh.

– trung tố (infix): là hình vị được đặt xen vào giữa căn tố, ví dụ như từ knouch (cái nút) của tiếng Khơme chẳng hạn, vốn được tạo ra bằng cách đặt chêm trung tố -n- vào giữa căn tố kouch (buộc).

Trung tố được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ Nam Á như tiếng Tagalog ở Philippin hay tiếng Khơme.

– liên tố (interfix) (còn gọi là hình vị nối hay yếu tố nối): là yếu tố dùng để nối các căn tố với nhau nhằm tạo ra từ mới, ví dụ như liên tố -o- trong parovoz (đầu máy hơi nước) của tiếng Nga, hay speedometer (đồng hồ tốc độ) của tiếng Anh.

– bao tố (circumfix): là hình vị có cấu tạo không liên tục, một phần của nó được đặt trước căn tố còn một phần được đặt sau căn tố. Ví dụ, trong tiếng Chikasaw ở Oklahoma, hình vị ik -o (có nghĩa phủ định) được đặt bao quanh căn tố để tạo ra từ mới. Ví dụ, so sánh:

lakna [(nó) màu vàng]/ iklakno [(nó) không màu vàng].

Bao tố được sử dụng nhiều trong một số ngôn ngữ như tiếng Mã Lai, tiếng Gioóc-gia, hay tiếng Đức hoặc tiếng Hunggari.

Cần phải nhắc lại rằng, những hình vị nêu trên được gọi là hình vị cấu tạo từ, dùng để cấu tạo từ mới. Trong một số ngôn ngữ, ngoài các hình vị cấu tạo từ ra, người ta còn phân biệt từ căn (hay thân từ) và vĩ tố (hay biến tố). Vĩ tố là hình vị thường được đặt sau căn tố và phụ tố dùng để thể hiện các loại ý nghĩa ngữ pháp. Loại hình vị này thường biến đổi theo các chức năng ngữ pháp khác nhau của từ, ví dụ như vĩ tố -a trong từ kniga của tiếng Nga chẳng hạn, nó có thể biến đổi thành -u (nếu danh từ này làm bổ ngữ trong câu), thành -i (nếu danh từ là định ngữ). Còn từ căn có thể là một hay một phức thể hình vị gồm căn tố và phụ tố (không có vĩ tố). Đây là bộ phận lặp đi lặp lại trong tất cả các hình thái ngữ pháp của từ mà không thay đổi hoặc chỉ thay đổi chút ít cấu tạo hình vị của nó. Trong ví dụ nêu trên của tiếng Nga thì knig- chính là từ căn hay thân từ. Vĩ tố cũng có thể là một hình vị không có hình thức biểu hiện tường minh và khi ấy nó được gọi là hình vị zêrô. Ví dụ, trong danh từ [book-] tiếng Anh có hình vị zêrô [-0] sau từ căn book dùng để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp: số ít, nguyên cách. Tuy nhiên, loại hình vị này không phải là những những hình vị dùng để cấu tạo từ mới mà là hình vị dùng để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp (sẽ được nói kĩ hơn ở phần Ngữ pháp).

______________________________________________________