Cơ vòng oddi là gì

Published on Thứ Sáu, 27 Tháng Năm 2022 11:01 Category: Sỏi Mật, Tin tức

Rối loạn cơ vòng Oddi là những rối loạn về đường mật, tuyến tụy và gan xảy ra ở đường mật và tuyến tụy, được phân thành 3 loại là loại I, II hoặc III.

Cơ vòng Oddi là gì ?

Cơ vòng Oddi là cơ có thể đóng và mở được, nó như một chiếc van hình tròn nhằm điều tiết lượng dịch tiêu hóa vào tá tràng để tiêu hóa thức ăn. Đồng thời phòng ngừa sự trào ngược từ tá tràng và giúp điều hòa hoạt động túi mật. Thông thường cơ vòng Oddi luôn đóng kín, nhằm tránh dịch vị và vi khuẩn ở đường tiêu hóa xâm nhập vào đường mật và ống tụy.

Cơ vòng oddi là gì

Vị trí cơ vòng Oddi

Rối loạn cơ vòng Oddi:

Rối loạn cơ vòng Oddi là biến chứng xuất phát từ một số nguyên nhân như:

  • Rối loạn vận động cơ vòng Oddi
  • Tắc nghẽn giải phẫu liên quan đến đau bụng và tăng men gan hoặc tụy
  • Giãn nở ống mật chủ hoặc ống tụy, hoặc viêm tụy.

Các dạng khác nhau của rối loạn nguyên phát được xem là rối loạn tiêu hóa chức năng và có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất ở phụ nữ từ 20–50 tuổi.

Rối loạn cơ vòng được phân chia thành 3 loại: I, II và III.

  • Rối loạn loại I và II:có thể được chuẩn đoán thông qua xét nghiệm máu hoặc siêu âm.
  • Rối loạn loại III: Khó phát hiện hơn rối loạn loại I, II với triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng.

Cơ vòng oddi là gì

Rối loạn này thường xảy ra sau khi cắt túi mật

Cách điều trị

Dựa vào kết quả chẩn đoán từ các triệu chứng, có thể loại bỏ các nguyên nhân như sỏi mật, sỏi đường mật, viêm tụy, … Tùy theo tình trạng bệnh và các triệu chứng nặng hay nhẹ của bệnh mà có các phương pháp điều trị khác nhau như:

  • Điều trị bằng thuốc.
  • Sử dụng phương pháp nội soi.
  • Mổ hở nếu tình trạng nặng.

Cơ vòng oddi là gì

Dùng thuốc là phương pháp được ưu tiên hàng đầu vì ít gây biến chứng

Xem thêm:

  • Tìm hiểu về sỏi đường mật trong gan
  • Nhiễm trùng đường mật do sỏi
  • Bị sỏi túi mật có nên mổ không

I.    ĐẠI CƯƠNG

Nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) can thiệp - cắt cơ Oddi là tiến hành nội soi mật tụy ngược dòng rồi cắt cơ Oddi với mục đích để lấy sỏi ống mật chủ hoặc đặt stent đường mật hoặc lấy sỏi tụy hoặc đặt stent tụy.

II.CHỈ ĐỊNH

- Cắt cơ Oddi đường mật

+ Lấy sỏi ống mật chủ

+ Đặt stent đường mật

- Cắt cơ Oddi  đường tụy

+ Lấy sỏi ống ống tụy

+ Đặt stent đường tụy

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

-  Người bệnh mới bị nhồi máu cơ tim

-  Bệnh lý tim phổi nặng

-  Dị ứng với thuốc cản quang, Rối loạn đông máu nặng

-  Giảm tiểu cầu

-  Đang dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu

IV. CHUẨN BỊ

1.  Người thực hiện: 1 bác sỹ chuyên làm NSMTND, 1 kỹ thuật viên gây mê, 3 điều dưỡng trong đó có điều dưỡng phải sử dụng được máy C- Arm.

2.  Phương tiện, thuốc, vật tư tiêu hao

21. Phương tiện

- Phòng nội soi cho phép chiếu tia Xquang, có hệ thống oxy

- Máy tăng sáng xquang (C.Arm)

- Hệ thống máy nội soi tá tràng (máy nội soi cửa sổ bên) với kênh làm thủ thuật có đường kính 4,2mm, canun.

-  Nguồn cắt đốt.

-  Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bong bóp, nội khí quản.

-  Áo chì  5 bộ.

2.2. Thuốc và trang thiết bị vật tư tiêu hao

-  Thuốc

+ Thuốc mê và tiền mê: Midazolam 5mg từ 1- 4 ống, Fantanyl 0,1 mg từ 1-3 ống, Propofol  20 ml 1- 4 ống

+ Thuốc cản quang 50ml (Telebrix, Xenetix) 1-2 lọ

-  Vật tư

+ 01catheter, 01 dây dẫn (guidewire), 01 dao cắt cơ  vòng Oddi,

+ Găng tay 10 đôi

+ Áo mổ 02

3.  Người bệnh

-  Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 8 giờ

-  Đặt đường truyền tĩnh mạch

4.  Hồ sơ bệnh án

Người bệnh được làm hồ sơ vào viện điều trị nội trú, đã được làm các xét nghiệm cơ bản, như: chức năng gan, thận, nhóm máu, đông máu cơ bản, chức năng tụy, các marker virut, điện tâm đồ

V.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.  Kiểm tra hồ sơ: để đảm bảo có thể tiến hành tiền mê hoặc gây mê, đảm bảo có thể tiến hành thủ thuật gây chảy máu

2.  Kiểm tra người bệnh: đánh giá chức năng sống của người bệnh để đảm bảo an toàn trước khi làm thủ thuật, đã tuân thủ nhịn ăn trước đó

3.  Thực hiện kỹ thuật:

Sau khi người bệnh được tiền mê hoặc gây mê, sẽ tiến hành thủ thuật:

3.1.    Đưa máy xuống tá tràng

-  Máy nội soi qua thực quản "bán mù", do đó không quan sát được toàn bộ thực quản.

-  Máy nội soi vào dạ dày: Đưa đầu dây nội soi qua thân vị và hang vị để đến lỗ môn vị rồi vào hành tá tràng.

-  Máy qua gối trên tá tràng vào đoạn II tá tràng: Quay đầu máy soi lên trên ở  vị trí trung gian và đẩy máy vào đoạn II tá tràng. Quay máy 900 sang bên phải với đầu máy quay sang phải và lên trên sẽ nhìn thấy phần giữa của đoạn II tá tràng và papilla. Rút máy ra để máy đi dọc theo góc bờ cong nhỏ và nằm trong dạ dày đoạn ngắn nhất khoảng 60-70 cm cách cung răng trên. Thường để ống soi ở vị trí ngắn nhất cho phép quan sát trực diện với papilla để luồn catheter vào papilla được thuận lợi.

3.2.    Tìm Papilla

Cho người bệnh nằm hơi sấp sẽ nhìn thấy trực diện papilla nằm ở đoạn DIII tá tràng có hình dáng và kých thước khác nhau. Papilla có mầu hồng sẫm hơn màu hồng của niêm mạc tá tràng, phía trên có nếp niêm mạc to trùm lên trên papilla gọi là mũ papilla, phía dưới có những nếp niêm mạc chạy dọc hội tụ vào papilla, ở đỉnh Papilla có lỗ tiết mật, có kích thước to nhỏ khác nhau, qua lỗ này có thể thấy dịch mật chảy vào tá tràng.

3.3.    Luồn Catheter vào papilla để bơm thuốc cản quang

Việc thành công của thủ thuật này tùy theo kinh nghiệm của người làm thủ thuật, tùy theo hình dạng và tổn thương ở papilla. Để đầu catheter đối diện với papilla, đẩy từ từ vào và hướng lên vị trí 11giờ theo hướng của đường mật chính, hướng vào vị trí 1giờ theo hướng của ống tuỵ. Đưa sâu catheter vào 3 - 5 cm để chụp đường mật. Tốt nhất là đầu catheter nằm sâu vào đường mật ở ngã 3 đường mật (đi qua chỗ đổ của túi mật vào ống mật chủ). Khi bơm thuốc, thuốc sẽ tỏa đều vào đường mật.

3.4.    Bơm thuốc chụp đường mật hoặc chụp đường tụy

-  Nồng độ thuốc cản quang: thuốc cản quang được pha loãng với nước cất với tỉ lệ 50%.

-  Số lượng thuốc cản quang: từ 30ml - 100ml, tu  theo mức độ giãn đường  mật.

-  Chụp đường tụy bằng 5-10 ml thuốc cản quang. Khi chụp đường tuỵ không nên bơm nhiều thuốc cản quang, vì nếu bơm nhiều sẽ làm tăng áp lực đường tuỵ gây biến chứng viêm tuỵ

3.5.    Cắt cơ vòng Oddi  phía đường mật

-  Đưa dây dẫn vào qua catheter sau khi chụp đường mật lên nhánh gan phải  sau đó rút catheter ra, đưa dao cắt vào theo dây dẫn. Tiến hành cắt cơ vòng oddi.  Vị trí cắt cơ  vòng Oddi phía đường mật là từ 11đến 12 giờ.

-  Để cắt cơ vòng Oddi thuận lợi, dao cắt cần tiếp xúc với niêm mạc của papilla ở vị trí 1/3 trong và 2/3 ngoài.

-  Có thể tiến hành cắt cơ vòng Oddi tối đa tới mũ của papilla

3.6.    Cắt cơ Oddi  phía đường tụy

-  Đưa dây dẫn vào qua catheter sau khi chụp đường tụy sau đó rút catheter ra, đưa dao cắt vào theo dây dẫn . Tiến hành cắt cơ vòng Oddi.

-  Tiến hành cắt cơ vòng Oddi phía đường tụy cũng giống kỹ thuật cắt cơ vòng Oddi phía đường mật nhưng chỉ khác là về vị trí đối với pappilla, trong cắt cơ Oddi phía đường tụy là vị trí 1giờ.

VI .THEO DÕI

- Theo dõi những biến chứng của gây mê như suy hô hấp, tụt huyết áp

-  Theo dõi phát hiện viêm tụy cấp: đau bụng, tình trạng ổ bụng, xét nghiêm amylase và lipase sau thủ thuật

-  Theo dõi thủng tá tràng: tình trạng bụng, chụp cắt lớp nếu thấy nghi ngờ thủng ra kgoang sau phúc mạc

VII.   TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

-  Hàng đầu là viêm tụy cấp với tỉ lệ khoảng 5%. Nhịn ăn nuôi dưỡng tĩnh mạch dùng kháng sinh nếu có biểu hiện nhiễm trùng hoặc trước đó người bệnh có nhiễm trùng đường mật.

-  Thủng tá tràng do cắt cơ Oddi, hay gặp ở những trường hợp có túi thừa tá tràng, papilla nằm cạnh hoặc trong túi thừa. Điều trị phẫu thuật.

-  Chảy máu do cắt cơ Oddi. Nội soi cầm máu.Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến hành truyền dịch, thở oxy.