Khái niệm quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNGCâu 1: mối quan hệ và vai trò của TN và MT đối với sự phát triển và tồn tai của con người?Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trịsử dụng mới của con ngườiMôi trường xung quanh hay môi trường địa lí là không gian bao quanh Trái Đất, có quan hệ trực tiếpđến sự tồn tại và phát triển của xã hội loàingười.Môi trường sống của con người là tất cả hoàn cảnh bao quanh con người có ảnh hưởng đến sự sống pháttriển của con người.Mối quan hệ và vai trò:1. Cung cấp không gian sống của con người và các loài sinh vật.2. Cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.3. Chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của conngười.4. Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên Trái Đất.5. Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.- Môi trường tự nhiên có vai trò rất quan trọng với xã hội loài người nhưng không có vai trò quyết địnhđến sự phát triển xã hội loài người (vai trò quyết định sự phát triển xã hội là phương thức sản xuất bao gồm sứcsản xuất và quan hệ sản xuất).- Con người vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của tài nguyên và môi trường. Vì con người tồn tại được làcần có các tài nguyên của môi trường cung cấp; bên cạnh đó con người trong hoạt động của mình có tác độngmạnh mẽ trở lại và làm thay đổi môi trường- Con người nhận ở môi trường tự nhiên: Thức ăn, nước uống, khí thở, cảnh đẹp để duy trì cuộc sống vàgiải trí. Con người cũng nhận ở môi trường các loại tài nguyên thiên nhiên: Kim loại, mỏ quặng các loại, thanđá, khí đốt, gỗ rừng, gió, sức nước, sợi vải, cây trái … để đưa vào sản xuất chế biến phục vụ đời sống con ngườivà phát triển xã hội.Môi trường tự nhiên nhận ở con người: Rác thải sinh hoạt, rác công nghiệp, y tế… nếu không biết xử lý rác màcứ thải vô tư thì ô nhiễm môi trường sẽ trầm trọng. Khai thác tài nguyên không có kế hoạch thì sẽ bị cạn kiệt,cây rừng, muông thú sẽ bị tuyệt diệt-Đối với hoạt động sản xuât phát triển KT_ XH của con người:+ Thứ nhất, môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng “đầu ra” cho các quá trình sảnxuất và đời sống.Hoạt động sản xuất là một quá trình bắt đầu từ việc sử dụng nguyên, nhiên liệu, vật tư, thiết bị máy móc, đấtđai, cơ sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động của con người để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Những dạng vật chấttrên không phải gì khác, mà chính là các yếu tố môi trường.Các hoạt động sống cũng vậy, con người ta cũng cần có không khí để thở, cần có nhà để ở, cần có phương tiệnđể đi lại, cần có chỗ vui chơi giải trí, học tập nâng cao hiểu biết,... Những cái đó không gì khác là các yếu tốmôi trường.Như vậy chính các yếu tố môi trường (yếu tố vật chất kể trên - kể cả sức lao động) là “đầu vào” của quá trìnhsản xuất và các hoạt động sống của con người. Hay nói cách khác: Môi trường là “đầu vào” của sản xuất và đờisống. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng môi trường tự nhiên cũng có thể là nơi gây ra nhiều thảm họa cho conngười (thiên tai), và các thảm họa này sẽ tăng lên nếu con người gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môitrường, gây mất cân bằng tự nhiên.Ngược lại môi trường tự nhiên cũng lại là nơi chứa đựng, đồng hóa “đầu ra” các chất thải của các quá trình hoạtđộng sản xuất và đời sống. Quá trình sản xuất thải ra môi trường rất nhiều chất thải (cả khí thải, nước thải, chấtthải rắn). Trong các chất thải này có thể có rất nhiều loại độc hại làm ô nhiễm, suy thoái, hoặc gây ra các sự cốvề môi trường. Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người cũng thải ra môi trường rất nhiều chất thải.Những chất thải này nếu không được xử lý tốt cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.Vấn đề ở đây là phải làm thế nào để hạn chế được nhiều nhất các chất thải, đặc biệt là chất thải gây ô nhiễm, tácđộng tiêu cực đối với môi trường.Thứ hai, môi trường liên quan đến tính ổn định và bền vững của sự phát triển KT-XH của con ngườiPhát triển KT-XH là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người qua việc sản xuấtra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của từng cánhân cũng như của cả loài người trong quá trình sống. Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ chặtchẽ: Môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổicủa môi trường.Tác động của con người đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo rakinh phí cần thiết cho quá trình cải tạo đó, nhưng có thể gây ra ô nhiễm môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo.Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển KT-XH thông qua việc làm suy thoáinguồn tài nguyên - đối tượng của sự phát triển KT-XH hoặc gây ra các thảm họa, thiên tai đối với các hoạt độngKT-XH trong khu vực.Tài nguyên là đối tượng sx của con nguoi, xã hội loài người càng phát triển số loại hình tài nguyên và số lượngmối loại tài nguyên dk conng khai thác ngày càng tang. Với các giá trị có được TN thiên nhiên có vị trí vai tròquan trọng trong sự phát triển kinh tế-XH. Mục đích cơ bản của con người là khai thác từ tự nhiên tất cả nhữnggì cần thiêt cho sự tồn tại và phát triển của mình. Xã hội loài nguwoif càng phat triển thì quan hệ giữa conngười và tự nhiên ngày càng phức tạp hơn. Mâu thuẫn đó có thể gay gắt tạo ra những tác động tiêu cực lênchính cuộc sống của con người.Câu 2: Trình bày về ứng phó với BĐKH?phân tích bản chất của thích ứng và giảm nhẹ tác động BĐKHđến ptrien KT-XH –MT?Ứng phó với biến đổi khí hậuKhi biến đổi khí hậu là thách thức thực sự cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai, thì công tác ứng phóvới biến đổi khí hậu được đánh giá là hoạt động ưu tiên của bất kỳ địa phương, quốc gia, lãnh thổ nào trên thếgiới. Ứng phó với BĐKH bao gồm 2 mảng: thích ứng và giảm nhẹ.Giảm nhẹ BĐKH can thiệp vào chu trình từ phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến phát thải khí nhà kính. Trong khiđó, thích ứng BĐKH can thiệp vào 2 quá trình: tác động của BĐKH đến hệ thống tự nhiên - xã hội và mốitương tác giữa phát triển kinh tế - xã hội với hệ thống tự nhiên - xã hội.1. Thích ứng BĐKHThích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hay con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thayđổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do các tác động của BĐKH và tận dụng các cơ hội thuận lợimà mỗi khí hậu mang lại.Các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậuCó nhiều biện pháp thích ứng có thể được thực hiện trong việc ứng phó với BĐKH. Báo cáo đánh giálần thứ 2 của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đã đề cập và miêu tả 228 phương pháp thích ứng khác nhau.Cách phân loại phổ biến là chia các phương pháp thích ứng ra làm 8 nhóm:Chấp nhận tổn thất. Các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh với cách phản ứng cơ bản là“không làm gì cả”, ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận những tổn thất. Trên lý thuyết, chấp nhận tổn thất xẩy rakhi bên chịu tác động không có khả năng chống chọi lại bằng bất kỳ cách nào (ví dụ như ở những cộng đồng rấtnghèo khó, hay ở nơi mà giá phải trả cho các hoạt động thích ứng là cao so với sự rủi ro hay là các thiệt hại cóthể).Chia sẻ tổn thất. Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẻ những tổn thất giữa một cộngđồng dân cư lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra trong một cộng đồng truyền thống và trong xã hội côngnghệ cao, phức tạp. Trong xã hội truyền thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ những tổn thất giữa cộng đồngmở rộng, như là giữa các hộ gia đình, họ hàng, làng mạc hay là các cộng đồng nhỏ tương tự. Mặt khác, các cộngđồng lớn phát triển cao chia sẻ những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết bằng các quỹcông cộng. Chia sẻ tổn thất cũng có thể được thực hiện thông qua bảo hiểm.Làm thay đổi nguy cơ. Ở một mức độ nào đó người ta có thể kiểm soát được những mối nguy hiểm từmôi trường. Đối với một số hiện tượng “tự nhiên” như là lũ lụt hay hạn hán, những biện pháp thích hợp là côngtác kiểm soát lũ lụt (đập, mương, đê). Đối với BĐKH, có thể điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ BĐKH bằngcách giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển. Theo hệ thốngcủa UNFCCC, những phương pháp được đề cập đó được coi là sự giảm nhẹ BĐKH và là phạm trù khác với cácbiện pháp thích ứng.Ngăn ngừa các tác động. Là một hệ thống các phương pháp thường dùng để thích ứng từng bước vàngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn của khí hậu. Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trongquản lý mùa vụ như tăng tưới tiêu, chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu bệnh gây hại.Thay đổi cách sử dụng. Khi những rủi ro của BĐKH làm cho không thể tiếp tục các hoạt động kinh tếhoặc rất mạo hiểm, người ta có thể thay đổi cách sử dụng. Ví dụ, người nông dân có thể thay thế sang nhữngcây chịu hạn tốt hoặc chuyển sang các giống chịu được độ ẩm thấp hơn. Tương tự, đất trồng trọt có thể trởthành đồng cỏ hay rừng, hoặc có những cách sử dụng khác như làm khu giải trí, làm nơi trú ẩn của động vậthoang dã, hay công viên quốc gia.Thay đổi/chuyển địa điểm. Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi/chuyển địa điểm của các hoạt độngkinh tế. Có thể tính toán thiệt hơn, ví dụ di chuyển các cây trồng chủ chốt và vùng canh tác ra khỏi khu vực khôhạn đến một khu vực mát mẻ thuận lợi hơn và thích hợp hơn cho các cây trồng trong tương lai.Nghiên cứu. Quá trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệmới và phương pháp mới về thích ứng.Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi. Một kiểu hoạt động thích ứng khác là sự phổ biếnkiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Những hoạtđộng đó trước đây ít được để ý đến và ít được ưu tiên, nhưng tầm quan trọng của chúng tăng lên do cần có sựhợp tác của nhiều cộng đồng, lĩnh vực, khu vực trong việc thích ứng với BĐKH.2. Giảm nhẹ BĐKHGiảm nhẹ BĐKH là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải nhà kính và tăng bề hấp thụ, bềchứ khí nhà kính như:- Sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng- Sử dụng năng lượng carbon thấp hoặc năng lượng không carbon (mặt trời, thủy điện, năng lượng gió…)- Thu và lưu trữ carbon (biogas) hoặc tăng bề hấp thu carbon (cây xanh, rừng)- Lối sống và lựa chọn tiêu dùng carbon thấp (chuyển sang khí đốt tự nhiên, nhiên liệu sinh học…, đi tàu hỏa, xebus).3. Tích hợp các yếu tố BĐKH vào quy hoạch phát triểnBĐKH là vấn đề trước mắt đồng thời cũng là vấn đề lâu dài, cho nên ứng phó với BĐKH đòi hỏi cần phải cânnhắc cả nhu cầu hiện tại của cộng đồng và tầm nhìn dài hạn về cách thức kiểm soát tác động trong tương lai.Hiện tại các hiện tượng đi kèm với BĐKH như bão, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn…ảnh hưởng đế cộng đồng vàcác lĩnh vực. Trong khi việc quan trọng hiện nay là xem xét BĐKH làm tăng mức độ nghiêm trọng của các rủiro hiện có đến mức nào, thì bên cạnh đó cũng cần cân nhắc đến khía cạnh BĐKH sẽ ảnh hưởng đến phát triểntrong tương lai như thế nào.Tích hợp hoặc lồng ghép BĐKH vào quy hoạch phát triển và quy hoạch sử dụng đất là bảo đảm đến mức độ tốithiểu các rủi ro liên quan đến khí hậu tại nơi được quy định. Tích hợp BĐKH vào quy hoạch phát triển nhằmđạt được 2 mục đích sau:(1) Bảo đảm phát triển mới thích nghi với BĐKH bằng cách :- Tránh phát triển mới trong khu vực có nguy cơ ảnh hưởng như mực nước biển dâng, lũ lụt, lũ quét, lở đất, xóimòn bờ biển, bờ sông- Bảo đảm nhà cửa, trụ sở, đường xá cao để tránh lũ- Điều chỉnh chuẩn thiết kế và xây dựng tính đến sức gió do bão mạnh hơn- Bảo đảm các công trình xây dựng mới không làm cho thực trạng trở nên xấu hơn.(2) Giảm thiểu ảnh hưởng của BĐKH bằng cách thu carbon và giảm thải khí nhà kính như:- Trong quy hoach sử dụng đất tránh làm mất diện tích rừng hiện có và thúc đẩy trồng phục hồi diện tích rừng bịthóa hóa.- Giảm thiểu khoảng cách đi lại giữa các khu công nghiệp và các đầu mối cung cấp bến, bãi- Giữ quỹ đất choác công trình năng lượng tái sinh trong tương lai như năng lượng gió, năng lượng mặt trời...- Giữ quỹ đất chuẩn bị cho sản xuất năng lượng trong tương lai sinh học.Bản chất của thích ứng và giảm nhẹ tác đôg BĐKH đến KT-XH-MTSự thích ứng diễn ra ở cả trong tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội. Sự sống của tất cả các loài động thực vậtđều đã và đang thích ứng với khí hậu. Cũng tương tự như vậy trong các hệ thống kinh tế - xã hội. Tất cả các lĩnhvực kinh tế - xã hội (ví dụ: nông nghiệp, lâm nghiệp, tài nguyên nước…) đều thích ứng ở một mức độ nhất địnhvới BĐKH, và ngay cả sự thích ứng này cũng thay đổi để phù hợp với các điều kiện mới của BĐKH. Ví dụ, cósự thích ứng của các nông dân, của những người phục vụ nông dân và những người tiêu thụ nông sản, nhữngnhà lập chính sách nông nghiệp, tóm lại là của tất cả các thành viên liên quan trong hệ thống nông nghiệp. Điềutương tự cũng diễn ra trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. Mỗi lĩnh vực thích ứng trong tổng thể và cả trongtừng phần cục bộ, đồng thời cũng thích ứng trong sự liên kết với các lĩnh vực khác. Thích ứng trong lĩnh vựckinh tế - xã hội nói chung được coi là dễ thực hiện hơn khi các hoạt động đầu tư có một chu trình sản phẩmngắn. Ví dụ, vụ mùa ngũ cốc khác nhau có thể được gieo trồng hàng năm, trong khi các cây lấy gỗ lại đòi hỏi sựthay thế lâu dài hơn, còn rừng thì có một chu trình sống từ hàng thập kỷ đến hàng thế kỷ. Những sự đầu tư tậptrung dài hạn và quy mô lớn (như đắp đập, các dự án tưới tiêu, bảo vệ vùng ven biển, cầu, và hệ thống thoátnước mùa bão) có thể đòi hỏi chi phí thích ứng sau khi xây dựng tốn kém hơn nhiều so với nếu được quan tâmtính đến trong giai đoạn đầu khi mới quyết định đầu tư. Vì thế thích ứng dài hạn là một quá trình liên tục liênquan tới hệ sinh thái và các hệ thống kinh tế - xã hội ở mức độ tổng quát. Sự thích ứng, về bản chất tác động, làquá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hoá. Vì thế các nghiên cứu về sự thích ứng với BĐKH trong tương lai cũngphải tính đến những biến đổi khác. Cũng do đó, cần phải hiểu tại sao những kịch bản về khí hậu trong tương laicần được dự đoán kèm với những kịch bản kinh tế - xã hội, mặc dù biết rằng điều đó sẽ làm tăng đáng kể sựthiếu chính xác của dự đoán. Về lý thuyết, mọi vật và mọi người đều có khả năng thích ứng.Biến đổi khí hậu, với quy mô tác động toàn cầu, đã và đang tác động đến nhiều lĩnh vực, các ngành kinhtế từ các địa phương, các vùng, các quốc gia. Do đó, thích ứng BĐKH rất đa dạng cho những lĩnh vực và cấp độkhác nhau cho mọi đối tượng của hệ thống tự nhiên – xã hội có khả năng thích ứng nhằm giảm thiểu mức độ tổnthương do BĐKH và thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển bền vững.BĐKH đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, do đó cần phải cósự phối kết hợp giữa các khu vực và quốc gia nhằm giảm nhẹ BĐKH toàn cầu.·Giảm nhẹ BĐKH bao gồm việc giảm nguồn phát thải và tăng bể chứa khí nhà kính.·Các giải pháp giảm nhẹ BĐKH phải được thể hiện trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kếhoạch phát triển và ứng phó với BĐKH của các quốc gia.·Để giảm nhẹ BĐKH hiệu quả cần phải kết hợp đồng thời giữa sử dụng bền vững, tiết kiệm nguồn nănglượng hiện có cũng như phát triển nguồn năng lượng sạch, quản lý chất thải hợp lý, bảo vệ và phát triển rừng...Khái niệm tiềm năng giảm nhẹ BĐKH (mitigation potential) được phát triển nhằm đánh giá mức độ giảm khínhà kính liên quan đến các giới hạn xả thải (emission baseline). Tiềm năng giảm nhẹ BĐKH được phân chiathành 2 thuật ngữ tiềm năng thị trường (market potential) và tiềm năng kinh tế (economic potential).·Tiềm năng thị trường là tiềm năng giảm nhẹ BĐKH dựa vào tỷ lệ chi phí riêng (private cost) và giảm cácchi phí riêng (private discount) có thể được kỳ vọng xuất hiện dưới các điều kiện thị trường được dự báo, baogồm các chính sách và giải pháp hiện hành.·Tiền năng kinh tế là tiềm năng giảm nhẹ có tính đến giá trị và lợi ích xã hội với giả thiết rằng hiệu quả thịtrường được chứng minh bởi các chính sách và giải pháp và các rào cản được loại trừ.Những nghiên cứu về tiềm năng thị trường có thể được sử dụng cho những nhà hoạch định chính sách về tiềmnăng giảm nhẹ với những chính sách và rào cản đang tồn tại, trong khi những nghiên cứu về tiềm năng kinh tếchỉ ra điều có thể đạt được nếu những chính sách mới và bổ sung hợp lý được thực thi nhằm loại bỏ những ràocản và bao gồm những chi phí và lợi ích xã hội. Do đó, tiền năng kinh tế thông thường lớn hơn tiềm năng thịtrường.Tiềm năng giảm nhẹ được ước tính sử dụng các cách tiếp cận khác nhau: cách tiếp cận từ dưới lên trên (bottomup approach) và cách tiếp cận từ trên xuống (top-down approache) chủ yếu được dùng để đánh giá tiềm năngkinh tế. Trong đó, những nghiên cứu về giảm nhẹ BĐKH theo cách tiếp cận từ dưới lên trên dựa trên sự đánhgiá các lựa chọn giảm nhẹ, tập trung nhấn mạnh công nghệ đặc biệt và các quy định. Đây là những nghiên cứuđặc trưng với giả thiết là kinh tế vĩ mô không đổi. Những ước tính giảm nhẹ BĐKH trên các lĩnh vực được tậphợp lại nhằm cung cấp ước tính về tiềm năng giảm nhẹ BĐKH toàn cầu. Những nghiên cứu về giảm nhẹ BĐKHdựa trên cách tiếp cận từ trên xuống đánh giá tiềm năng mở rộng phát triển kinh tế của các lựa chọn giảm nhẹ.Chúng sử dụng khung nhất quán toàn cầu và các thông tin được tập hợp về lựa chọn giảm nhẹ và đạt đượcnhững phản hồi thị trường và kinh tế vĩ môCâu 3: Xu hướng QLNN về TN và MT trên thế giới và khu vực?QLNN đối với TNMT là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằmthực hiện các chức năng của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm hạn chế tác động có hạicủa phát triển kinh tế xã hội đến tài nguyên và môi trường.- Nhà nước quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên vùng, đảm bảo cả yêu cầu trước mắt và lợi ích lâudài, toàn diện nhưng vẫn có trọng tâm phù hợp trong từng giai đoạn; Dựa vào nội lực là chính bên cạnh sử dụngnguồn lực hỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế.- Môi trường là vấn đề toàn cầu. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài hòa vớithiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môitrường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiênquyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.- Quản lý dựa trên các nguyên tắc: tính hệ thống tổng hợp, tập trung dân chủ, theo ngành và theo lãnh thổ, hàihòa giữa các lợi ích, tiết kiệm và hiệu quả.Mục tiêu:- Mục tiêu chủ yếu là phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển KT-XH và khai thác tài nguyênvà bảo vệ môi trường.- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong các hoạt động sống của con người.- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách phát triển KT-XH phảigắn với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường.- Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển bền vững được Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường và pháttriển bền vững tại Rio de Janneiro (Braxin) tháng 6/1992 thông qua.Nội dung quản lý:- Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về khai thác tài nguyên và bảo vệ môitrường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về tài nguyên và bảo vệ môi trường, kế hoạchphòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.- Xây dựng bộ máy, đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc,định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường.- Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh.- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên môi trường, giải quyết các khiếunại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.- Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.Câu 4: Anh/chị hãy phân tích vai trò và nhiệm vụ của QLNN về TN&MT? Nêu các quan điểm, nguyêntắc và mục tiêu chủ yếu của hoạt động quản lý TN&MT của các nước phát triển?Nội dung QLNN về MT điều 139, luật BVMT số 55/2014••Vai trò: Rất quan trọng, là 1 phần để hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước. Nhằm hạn chế, quyhoạch và khai thác, bảo tồn, gìn giữ các tài nguyên một cách hợp lý.Nhiệm vụ:- Quản lý một cách khoa học và hiệu quả các vấn đề có liên quan đến TNMT- Điều tiết phạm vi hoạt động và khai thác tài nguyên- Xây dựng hệ thống quản lý hợp lýNgoại ứng và hàng hoá công cộng là những nguyên nhân gây ra thất bại thị trường, nghĩa là thất bại về mặtchính sách trong quẩn lý môi trường, hậu quả là gây ra những thiệt hại cho môi trường, đe doạ nghiêm trọng tớisự phát triển bền vững của quốc gia. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi phải có sự QLNN về môi trườngNhững bài học của các quốc gia trên thế giới cho thấy rằng cần có sự QLNN về TN và bảo vệ MT. Đối với cácnước phát triển, ví dụ như Nhật Bản là quốc gia tiên phòng đi đầu trong các nước đã phát triển, hiện nay đangtruyền bá kinh nghiệm cho các quốc gia phát triển sau là cũng với sự phát triển kinh tế-xã hội phải có sự QLNNvề TN&MT, bởi lẽ như họ trước đây do không quan tâm tới vấn đề môi trường mà chỉ chú trọng tới phát triểnkinh tế nên phải trả giá quá đắt cho sự phát triển của mình. Từ kinh nghiệm của các nước phát triển sau nhưSingapore, rút ra bài học của các nước đã phát triển trước, ngay trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội củamình, nhà nước đã rất chú trọng tới quản lý môi trường, chính vì vậy mà thành tựu đạt được của họ hiện nay đãđược thế giới thừa nhận có tính bền vững.Vì vậy vai trò và nhiệm vụ của QLNN về TN&MT là rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự phát triển toàn diện củađất nước.••Quan điểm chung của các nước phát triển là phát triển kinh tế gắn liền với phát triển bền vững,cân bằng sự phát triển về kinh tế - xã hội – môi trường. Phát triển kinh tế - xã hội để tạo tiềm lựcBVMT và ngược lại.Vì thế cần có các chính sách, hệ thống pháp luật chặt chẽ được đưa ra đểthực hiện quản lý nhà nước phù hợp nhất và có hiệu quả nhất đối với từng địa phương, quốc gia,vùng lãnh thổ.• Nguyên tắc theo nguyên tắc PTBV: 9- Tôn trọng, quan tâm đến đời sống cộng đồng- Cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống con người- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất- Hạn chế mức thấp nhất việc làm suy giảm tài nguyên không tái tạo- Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất- Thay đổi thái độ, hành vi, và xây dựng đạo đức vì sự PTBV- Taọ điều kiện để cộng đồng tự QLMT của mình- Tạo cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc PTBV- Xây dựng khối liên minh toàn thế giới về BV và PTBVNguyên tắc giản lược của PTBV- Hợp hiến, hợp pháp hệ thống và thống nhất- Người gây ô nhiễm phải trả tiền- Phòng bệnh hơn chữa bệnh- Hợp tác giữa các bên đối tác- Sự tham gia của cộng đồng• Mục tiêu- Về kinh tế: các dự án, công trình có liên quan đến môi trường- Luật pháp, chính sách: quản lý về hệ thống văn bản về QLMT ( luật BVMT, pháp lệnh, nghịđịnh, chỉ thị, … ), tiêu chuẩn, quy chuẩn, …- Kỹ thuật: các biện pháp về giảm thiểu mức độ, nồng độ gây ô nhiễm- Phụ trợ:Câu 5: Anh/chị hãy trình bày quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu QLNN về Tài nguyên và Bảo vệ Môitrường của nước ta hiện nay?1. Quan điểm chỉ đạo.- Bảo vệ môi trường là yêu cầu sống còn của nhân loại; Chiến lược bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thànhkhông tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, Chiến lược phát triển bền vững; bảo vệ môi trườnghướng tới mục tiêu phát triển bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện đại nhưng vẫn giữ đượctiềm năng và cơ hội cho các thế hệ mai sau; đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bềnvững.- Phát triển phải tôn trọng các quy luật tự nhiên, hài hoà với thiên nhiên, thân thiện với môi trường, khuyếnkhích phát triển kinh tế phù họp với đặc tính sinh thái của từng vùng, ít chất thải, cac-bon thấp, hướng tớinền kinh tế xanh.- Ưu tiên phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm; coi trọng tính hiệu quả, bền vững trong khai thác, sử dụng cácnguồn tài nguyên thiên nhiên; chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học; từng bước phục hồi và cải thiện chấtlượng môi trường; tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu.- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, là nghĩa vụ của mọi người dân; phải được thực hiệnthống nhất trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, phân cấp cụ thể giữa Trung ương và địaphương; kết hợp phát huy vai trò của cộng đồng, các tổ chức quần chúng và hợp tác với các nước trong khuvực và trên thế giới.- Tăng cường áp dụng các biện pháp hành chính, từng bước áp dụng các chế tài hình sự, đồng thời vận dụnglinh hoạt các cơ chế kinh tế thị trường nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN, bảo đảm các quy định củapháp luật, các yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường được thực hiện.- Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ tài nguyên và các giá trị của môi trường phải trả tiền; gây ô nhiễm môitrường; suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học phải trả chi phí khắc phục, cải tạo, phục hồi và bổi thườngthiệt hại.2. Nguyên tắc:- Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng- Thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống con người- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất- Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm tài nguyên không tái tạo- Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất- Thay đổi thái độ, hành vi và xây dựng đạo đức vì sự phát triển bền vững- Tạo điểu kiện để cộng đồng tự quản lý môi trường của mình- Tạo cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển bền vững- Xây dựng khối liên minh toàn thế giới và bảo vệ sự phát triển bền vữngI.Tính hệ thống và tổng hợpTừ TW đến địa phương, đa ngành, đa lĩnh vựcVD: Bộ TN&MT là cơ quan chuyên trách, ngoài ra còn có Bộ NN&PTNT tham gia phối hợpII.Tập trung dân chủQuyền lợi, quyền hạn, trách nhiệm đều ngang nhau ở các cơ quan, cá nhân, tổ chức trong việc khi thác vàbảo vệ TN&MTIII.Theo ngành, theo lĩnh vựcCó sự tác động gián tiếp hoặc trực tiếp đến TN&MTIV.Hoà hoà giữa các lợi íchLợi ích kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ MTV.Tiết kiệm và hiệu quảMỗi đơn vị tài nguyên tại ra được tối đa bao nhiêu sản phẩm?3. Mục tiêu: chủ yếu là phát triển bền vững, đảm nhận sự cần bằng giữa phát triển bền vững, đảm bảo sựcân bằng giữa phát triển kinh tế-xã hội và khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong các hoạt động sống của con người- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách phát triển kinh tế-xã hộiphải gắn bó với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành luật bảo vệ môi trường- Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển bền vững được Hội nghị Thượng đỉnh về môi trường và pháttriển bền vững tại Rio de Janneiro (Brazin) tháng 6-1992 thông quaCâu 6: Anh/chị hãy trình bày hệ thống cơ quan QLNN về TN&MT được tổ chức như thế nào? Liên hệvới thực tiễn quản lý ở địa phương?Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã được thiết lập đồng bộ cả ở Trung ương, địa phươngvà từng bước được kiện toàn. Năm 2002, Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập. Năm 2008, Tổng cụcMôi trường được thành lập, thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ở các bộ, ngành đã có các đơn vị trực thuộcchuyên trách công tác bảo vệ môi trường. Lực lượng phòng chống tội phạm môi trường đã được thành lập, gópphần ngăn ngừa, hạn chế hành vi gây ô nhiễm môi trường.Tại các địa phương, đã có Sở Tài nguyên và Môi trường ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, PhòngTài nguyên và Môi trường ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và có cán bộ kiêm nhiệm quản lýmôi trường ở xã, phường, thị trấn. Nhiều tập đoàn kinh tế, tổng công ty, ban quản lý khu công nghiệp, doanhnghiệp lớn đã có phòng, ban, bộ phận hoặc bố trí cán bộ chuyên trách về môi trường.Cơ cấu tổ chức của Bộ TN&MT hiện nay gồm có:- 18 tổ chức HC, gòm 10 tổ chức cấp Vụ (tính cả Văn phòng, Thanh tra, cơ quan Đại diện tại Tp.HCM), 4Tổng cục, 4 Cục;- 13 tổ chức sự nghiệp, gồm 4 tổ chức nghiên cứu, 3 tổ chức GDĐT, 3 tổ chức chuyên nghành, 2 tổ chứcbáo chí và 1 tổ chức y tế- 3 tổ chức văn phòng giúp việc cho Ban chỉ đạo phối hợp liên ngành;- 2 tổ chức doanh nghiệp và Quỹ Bảo vệ môi trường VNMô hình Bộ máy ngành QLNN về TN&MT:* Liên hệ địa phương:Sở TN&MT Tỉnh BK trực thuộc UBND Tỉnh BK, gồm các đơn bị trực thuộc:+ Trung tâm công nghệ thông tin TN&MT+ Trung tâm kỹ thuật TN&MT+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất+ Chi cục bảo vệ môi trường+ Trung tâm quan trắc môi trường+ Trung tâm phát triển quỹ đấtChính phủUBNDTỉnhBộ TNMTCác bộ khácCáckhácvụ khácCơ sởnhauSởTNMTPhòngQLMTPhòngUBNDmôihuyệntrườngTổng cụcmôitrườngCục thẩmđịnh và đánhgiác tác độngmôi trườngTổng cụckhácVụ KHCN &MTCác phòng chứcnăngCâu 7: Anh chị hãy trình bày các nội dung cơ bản về điều chỉnh vĩ mô?Công cụ điều chỉnh vĩ mô bao gồm các văn bản về luật quốc tế vầ luật quốc gia, các văn bản dưới luật,quyhoạch , kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia,các ngành kinh tế ,các địa phương.Đặc điểm của công cụ pháp luật:•••Các công cụ pháp luật mang tính chất cưỡng chế cao và thường có phạm vi điều chỉnh rộng lớnCông cụ này nằm trong công cụ chỉ huy và kiểm soát: nguyên tắc chính của công cụ này là một bên luônđặt ra yêu cầu ,mệnh lệnh hay chỉ huy đồng thời họ cũng có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chấphành hay tuân thủ các yêu cầu đã được đặt raChúng có vai trò định hướng và điều chỉnh thực hiện đối với loại công cụ khácNhư :UBND xã1.Luật bảo về môi trường năm 2014 Nội dung của luật bảo vệ môi trườngPhòng TNMTcấp quận,huyện- Quy định các quy tắc xử sự cho con người khi tác động đến môi trường- Quy định các chế tài ràng buộc con người thực hiện những đòi hỏi của pháp luật để bảo vệ môi trườngCán bộ MT- Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môitrường2. Kế hoạch hóa môi trườngKế hoạch hóa môi trường là sự định trc các bước,các giai đoạn,là xác lập tiến trình theo thời gian nhằm thựchiện các mục tiêu,nhiệm vụ chiến lược bảo vệ môi trườngVí dụ : giờ trái đất, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia… Nội dung của kế hoạch hóa môi trường- Phổ cập kiến thức về MT, tuyên truyền bảo vệ MT- Xây dựng cơ chế chính sách pháp luật về MT và BVMT- Hình thành quy hoạch, chiến lược và các chương trình,các dự án cụ thể về MT và BVMT- Xây dựng mạng lưới điều tra, quan sát, dự báo,báo động, kiểm tra và kiểm soát về môi trường- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường3. Tiêu chuẩn môi trườngTiêu chuẩn môi trường là giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,hàm lượngcủa các chất gây ô nhiễm có trong chất thải,các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nướcvà các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trườngVí dụ: QCVN05:2013/BTNMT- quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh đãquy định giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí Các loại tiêu chuẩn môi trường- Tiêu chuẩn phát thải các nguồn ô nhiễm- Tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh- Tiêu chuẩn hỗ trợ kỹ thuật- Tiêu chuẩn cảnh báo ô nhiễm Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam- Bắt đầu được xây dựng và ban hành từ năm 1995- Tính tới nay chúng ta có khoảng 350 TCMT về môi trường được ban hành và áp dụng- Hệ thống TCMT ra đời đã và đang là công cụ quan trọng trong công tác kiểm soát ô nhiễm và quản lýmôi trường- Hệ thống tiêu chuẩn này còn thiếu,nhiều chỗ chưa hợp lý nên vẫn còn phải sửa đổi và bổ sungTừ năm 2008 trở lại đây thì nhà nước ta đang chuyển dần từ TCVN sang QCKT môi trường Một số khó khăn khi áp dụng TC/QC ở VN- Hiểu biết thiếu đồng bộ về TC/QC MT- Thiếu tiêu chuẩn đặc thù- Các tiêu chuẩn còn thiếu thông tin về tải lượng thải và thời gian thải- Chưa xem xét kỹ mối quan hệ giữa thải lượng và khả năng tiếp nhận của môi trường- Chưa có phòng phân tích môi trường chuẩn quốc gia- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất thải rắn còn thiếu và hạn chếCâu 8: anh chị hãy cho biết nội dung cơ bản về công cụ hành động?Công cụ hành động hay còn được hiểu là công cụ kinh tế Công cụ kinh tế được sự dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động tới hành vi ứngxử của nhà sản xuất có lợi cho moi trườngCác công cụ kinh tế: lệ phí ô nhiễm, lệ phí… Bản chất cơ bản của các công cụ kinh tếCông cụ kinh tế hoạt động thông qua cơ chế giá cả trên thị trường: nâng cao giá cả hoạt động làm hạiđến môi trường và hạ giá các hành động bảo vệ MTTừ đó tạo ra khả năng lựa chọn cho các tổ chức và cá nhân hành động sao cho phù hợp với điều kiện củahọ Điều kiện áp dụng công cụ kinh tế-phải có nền kinh tế thị trường-hệ thống chính sách pháp luật chặt chẽ-hệ thống tổ chức quản lý môi trường từ TW-địa phương có hiệu lực cao-GDP của quốc gia cao Nguyên tắc xây dựng công cụ kinh tế-người gây ô nhiễm phải trả-người hưởng lợi phải trả-nạn nhân cùng chia sẻ trách nhiệm Các nhóm công cụ kinh tế3 nhóm chủ yếu1.nhóm công cụ tạo nguồn thu: thuế môi trường, phí môi trường, quỹ môi trường…2.nhóm công cụ tạo lập thị trường: chi trả dịch vị môi trường,giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng..3.nhóm công cụ nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội trong BVMT: ký quỹ môi trường,đặt cọc hoàntrả,bồi thường thiệt hại môi trường... Ưu điểm của công cụ kinh tế- Khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí-hiệu quả=>ô nhiễm có thể chấp nhận được- Kích thích sự phát triển công nghệ và tri thức kiểm soát trong khu vực tư nhân- Cung cấp kinh phí cho nhà nước- Cung cấp tĩnh linh động trong việc kiểm soát ô nhiễm- Loại bỏ được một khối lượng lớn thông tin chi tiết đối với chính phủ để xác định mức độ và kiểm soátô nhiễm một cách khả thi và thích hợp cho mỗi nhà máy và sản phẩm Hạn chế của công cụ kinh tế- Không thể dự đoán được chất lượng MT như trong phương cách pháp lý truyền thống vì những ngườigây ô nhiễm có thể lựa chọn những giải pháp riêng của họ- Cần thể chế phức tạp để thực hiện và buộc thi hành- Không phải lúc nào cũng áp dụng được- Không phù hợp với những chất ô nhiễm độc hại cao- Không thể thay thế hết được các công cụ khácCâu 9 : Anh chị hãy trình bày các nội dung cơ bản về công cụ phụ trợ trong quản lý môi trường ?Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng: Là phương thức BVMT trên cơ sở một vấn đề MT cụ thể ở địa phươngthông qua việc tập hợp các cá nhân và tổ chức cần thiết để giải quyết vấn đề đóTruyền thông MT: Truyền thông là quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng, tình cảm, suy nghĩ, thái độ giữa haihoặc một nhóm người với nhau để đạt được sự hiểu biết lẫn nhauGiáo dục môi trường: là quá trình liên tục giúp cho cá nhân có được những nhận thức về môi trường mà họđang sống, và có được các kiến thức, các giá trị, kỹ năng, kinh nghiệm, cũng như hiểu rõ họ có thể làm gì - vớitư cách cá nhân hay tập thể - để giải quyết các vấn đề về môi trường hiện nay và trong tương lai.Truyền thông MT: Truyền thông là quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng, tình cảm, suy nghĩ, thái độ giữa haihoặc một nhóm người với nhau để đạt được sự hiểu biết lẫn nhauCâu 10 : Anh chị hãy cho biết khái niệm tài nguyên đất . ND quản lý NN đối với tài nguyên đất đai cần chúý đến những vấn đề gì ? lien hệ thực tiễn ?•-KHÁI NIỆM TÀI NGUYÊN ĐẤT :Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người . Đất có hai nghĩa : đất đai là nơi ở ,xây dựng cơ sở hạtầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệpĐất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời hình thành do kết quả củanhiều yếu tố ; đá gốc , động thực vật , khí hậu , địa hình và thời gianGiá trị tài nguyên đất đc đo bằng số lượng diện tích (ha , km2 ) và độ phì ( độ màu mỡ thích hợp chotrồng cây công nghiệp và lương thực )Đặc điểm tài nguyên đất đối với QLNN :•Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được.•Đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất do đó, đất đai làcó hạn.•Giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại không giống nhau.•Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng tăng lêntheo thời gian.•Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người.Tài nguyên đất Việt Nam : Diện tích tự nhiên nước ta 33 triệu ha có quy mô trung bình, xếp thứ 59 trong tổng số200 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng dân số đông (đứng thứ 13) nên bình quân diện tích tự nhiên trên đầungười rất thấp (0,38 ha), chỉ bằng 1/5 mức bình quân của thế giới (1,96 ha).Khái niệm QLNN về đất đai :Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện vàbảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phânphối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất;điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.•Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụngđất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.8. Thống kê, kiểm kê đất đai.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.dụng đất.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai vàxử lý vi phạm pháp luật về đất đai.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.Ví dụ :VD1: Xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quảnlý đất đai qua các thời kỳ, theo định hướng của Đảng. Những năm qua, công tác quản lý đất đai đạt đượcnhững thành tựu quan trọng. Chính sách giao ruộng đất ổn định, lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân sửdụng gắn với các quy định về quyền của người sử dụng đất đã góp phần quan trọng vào việc xóa đói,giảm nghèo, đưa nước ta trở thành một trong ba nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Đồng thời, vớicác quy định đất có giá cũng đã tạo điều kiện để đất đai trở thành nguồn lực quan trọng trong phát triểnkinh tế, ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấtnước.VD2: Hệ thống chính sách pháp luật đất đai tuy đã được điều chỉnh, bổ sung thường xuyên, nhưng chưađáp ứng được yêu cầu giải quyết một số vấn đề vướng mắc trong thực tế. Số lượng các văn bản quyphạm pháp luật về đất đai nhiều, nhưng thiếu đồng bộ, thiếu ổn định. Một số văn bản quy phạm phápluật về đất đai thuộc thẩm quyền địa phương ban hành còn chậm, nội dung hướng dẫn chưa rõ ràng, gâykhó khăn cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai.VD3: Phương pháp, công nghệ trong điều tra cơ bản chậm đổi mới; điều tra thiếu tập trung, còn chồngchéo; kết quả điều tra còn thiếu độ tin cậy, chỉnh lý cập nhật không thường xuyên. Việc xử lý, lưu trữ,thông tin còn bất cập, tài liệu điều tra chưa được khai thác có hiệu quả.VD4 : Hệ thống đăng ký quyền sử dụng đất hiện nay còn mang tính thủ công, thực hiện thiếu thốngnhất ở các địa phương. Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ởvà tài sản gắn liền với đất chưa theo kịp tiến độ đo đạc lập bản đồ địa chính, do đó hạn chế hiệu quả đầutư của việc đo vẽ bản đồ.Câu 11:Anh (chị) hãy cho biết khái niệm tài nguyên nước. Nội dung quản lý nhà nước đối với tàinguyên nước cần chủ ý đến những vấn đề gì? Liên hệ thực tiễn?- Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khácnhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầuhết các hoạt động trên đều cần nước ngọt.- Nội dung quản lý nhà nước đối với TN Nước (8 ý )Theo quy định tại Điều 57 Luật Tài nguyên nước, nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước, bao gồm:• Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo vệ, khai thác, sử•dụng, phát triển tài nguyên nước; phòng chống và khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra;Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn về tài•nguyên nước;Quản lý công tác điều tra cơ bản về tài nguyên nước; dự báo khí tượng thủy văn, cảnh báo lũ, lụt,hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra; tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công••nghệ, tài liệu về tài nguyên nướcCấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước;Quyết định biện pháp, huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng, chống, khắc phục hậu•quả lũ, lụt, hạn hán, xử lý sự cố công trình thủy lợi và các tác hại khác do nước gây ra;Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;••giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nướcQuan hệ quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước; thực hiện điều ước quốc tế về tài nguyên nước màCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước-Liên hệ :Hệ thống văn bản quy định về kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam khá đầy đủvà phong phú.Tài nguyên nước hiện nay được các Đảng và Nhà nước cùng các Bộ và cơ quan có liên quan quan tâm,chú ý hơn trướcBộ và các cơ quan ngang bộ cùng với các địa phương đã chỉ đạo sát sao nhân dân ta trong việc phòng vàchống ô nhiễm nguồn nước, chống suy thoái tài nguyên nước.Nội dung chủ yếu của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm và suy thoái nguồn nước cũng đã được xây dựngmột cách khá đầy đủ và cụ thể, thể hiện ở việc quy định về các nghĩa vụ của Nhà nước về kiểm soát ônhiễm nguồn nước, của các tổ chức cá nhân trong việc bảo vệ, phát triển tài nguyên nước.-Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm nói trên trong quản lý tài nguyên nước thì vẫn tồn tại những khuyếtđiểm như:+Cơ cấu tổ chức của bộ máy tài nguyên nước chưa được hoàn thiện, mạng lưới điều tra cơ bản về tàinguyên nước và môi trường chưa được hoàn chỉnh, chưa thiết lập được đầy đủ cơ sở dữ liệu, tài liệu cơbản về tài nguyên nước, về sử dụng và ô nhiễm để phục vụ cho hoạt động lập pháp nhằm quản lý và bảovệ nguồn tài nguyên này.+ Một số cơ quan quản lý ở các cấp, ngành vẫn chưa coi nước là một tài nguyên quan trọng; quan niệm“Nước là của trời cho, vô hạn” nên dùng vô tư, không cần xin phép, không cần tiết kiệm, không biết bảovệ, phòng chống ô nhiễm, suy thoái, tàng kiệt nguồn nước.+ Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước ở địa phương chưa được các cấp, cácngành quan tâm đúng mức, càng làm cho việc quản lý tài nguyên nước kém hiệu quả.Câu 12: Anh (chị) hãy cho biết khái niệm tài nguyên khoáng sản. Nội dung quản lý nhà nước đốivới tài nguyên khoáng sản cần chủ ý đến những vấn đề gì? Liên hệ thực tiễn?- Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiệnhiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàngngày-ND quản lý :1.Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch khoáng sản phạm vi cả nước vàở từng địa phương.3. Tổ chức điều tra cơ bản về địa chất khoáng sản.4. Bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản.5. Cấp, thu hồi các loại giấy phép theo quy định của pháp luật về điều tra, thăm dò và khai thác khoángsản6. Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, quan hệ hợp tác quốc tế, đào tạonguồn nhân lực về khoáng sản.7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.8. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản.-Liên hệ :- Khai thác khoáng sản ở Việt Nam mặc dù chưa phát triển mạnh nhưng đã có đóng góp đáng kể cho ngân sáchquốc gia, tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp, ngành kinh tế khác phát triển và góp phần vào sự phát triểncủa các địa phương nơi khai thác.tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản vẫn tồn tạinhiều hạn chế để lại môt sô hậu quả như- Tổn thất tài nguyên lớn do công nghệ lạc hậu và xuất khẩu khoáng sản thô- Quản lý kém và để lại nhiều hậu quả về môi trường khó khắc phục- Chưa quản lý tốt chất thải độc hại: Hoạt động khoáng sản gây ra nhiều hậu quả môi trường khó khắc phục.- Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: Nhiều khu vực khai thác mỏ đã gây ra những vấn đề nghiêm trọng về ônhiễm nguồn nước do nước thải của mỏ trong quá trình sản xuất không được xử lý- Thay đổi địa hình, cảnh quan: Khai thác mỏ cũng đồng nghĩa với việc phải đánh đổi phá huỷ nhiều cảnh quanmôi trường trên đất như thảm thực vật rừng gắn với phong cảnh thiên nhiên, đa dạng sinh học; cảnh quan vùngven biển…- Xói mòn rửa trôi, sạt lở đất, xói lở bờ sông, bờ biển và sự cố môi trường- Quản lý, thực hiện và giám sát BVMT yếu kém: Một số tổ chức, cá nhân chưa nghiêm túc thực hiện các quyđịnh về bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản.- Công tác quản lý khai thác TNKS, đặc biệt là ở cấp địa phương còn mang nặng tính lợi ích kinh tế, tăngtrưởng GDP và tư tưởng nhiệm kỳ, chưa thực sự chú trọng yếu tố phát triển bền vững13. Khái niệm tài nguyên rừng. Nội dung quản lý nhà nước đối với tài nguyên rừng cần chú ý đến nhữngvấn đề gì? Liên hệ thực tiễn.Tài nguyên rừng là 1 phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo được. Nhưng nếu sử dụngkhông hợp lý, tài nguyên rừng có thể bị suy thoái không thể tái tạo lại.Nội dung QLNN đối với tài nguyên rừng:1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừngtrên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.3. Tổ chức điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng trên bản đồ và trên thực địa đến đơn vị hànhchính xã, phường, thị trấn.4. Thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất để phát triển rừng.5. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.6. Lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để phát triển rừng; tổ chức đăng ký, công nhận quyền sở hữurừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng.7. Cấp, thu hồi các loại giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.8. Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, quan hệ hợp tác quốc tế, đào tạo nguồnnhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng.9. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.11. Giải quyết tranh chấp về rừng.Liên hệ thực tiếnNhững năm gần đây, tình trạng phá rừng xảy ra ngày một nhiều với các hành vi, thủ đoạn tinh vi làm nghèo tàinguyên rừng. Việc bảo vệ rừng khó khăn, cơ chế chính sách trong quản lý, khai thác còn nhiều bất cập. Nângcao chất lượng rừng, ngăn chặn nạn phá rừng là việc làm cấp bách hiện nay. Nhà nước đã tăng cường đầu tưthong qua nhiều chương trình, dự án đã làm cho công tác quản lý, bảo vệ rừng ngày càng có những chuyển biếntích cực. Bên cạnh đó tổng cục Lâm nghiệp phối hợp với các đơn vị liên quan và các nhà tài trợ quốc tế nhằmxây dựng cơ chế tài chính mới, bền vững nhằm khuyến khích quản lý bảo vệ và sử dụng rừng bền vững.- Mặc dù Việt Nam đã có định hướng rõ ràng về quản lý rừng bền vững được thể hiện trong Luật Bảo vệ và pháttriển rừng và Chiến lược lâm nghiệp quốc gia. Nhưng các chính sách cụ thể dưới các đạo luật này (Nghị định,Quyết định, Thông tư ...) lại chưa có hướng dẫn đầy đủ, nhất là chưa đưa racác tiêu chuẩn để đánh giá rừngđược quản lý bền vững nhằm đảm bảo mọi tác động đối với rừng đạt được sự bền vững.- Chính sách, thể chế, trình độ, năng lực của Việt nam vẫn chưa phù hợp với tiêu chuẩn cấp chứng chỉ rừng củaHội đồng quản trị rừng thế giới (FSC), cần nâng cấp, sửa đổi, thay thế.- Các chính sách bảo tồn rừng của Việt Nam mới chỉ chú trọng vào rừng đặc dụng mà ít quan tâm tới sản xuất làchưa phù hợp với tiêu chuẩn số 9 của FSC về các khu rừng có giá trị bảo tồn cao.- Chế độ, chính sách cho kiểm lâm chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao.Công tác đào tạo, huấn luyệnnghiệp vụ, giáo dục đạo đức phẩm chất cho đội ngũ bảo vệ rừng nhất là kiểm lâm chưa được coi trọng đúngmức, chưa có cơ sở, vật chất cho việc đào tạo huấn luyện…- Lực lượng kiểm lâm mỏng, địa vị pháp lí chưa rõ ràng, trang thiết bị, phương tiện thiếu thốn, lạc hậu. Nếukhông xử lí kiên quyết, nghiêm minh lâm tặc sẽ coi thường pháp luật và tiếp tục chống đối với mức độ ngàycàng phổ biến hơn.Trong khi lâm tặc phá rừng, khai thác gỗ trái phép với thủ đoạn ngày càng tinh vi, chống trảngày càng hung hăng.- Việc xử lí các vi phạm chưa kịp thời, thiếu kiên quyết, còn có những quan điểm khác nhau của các cơ quanchức năng ở một số địa phương.14. Khái niệm tài nguyên biển, hải đảo . Nội dung quản lý nhà nước đối với tài nguyên biển, hải đảo cầnchú ý đến những vấn đề gì? Liên hệ thực tiễn.Khái niệm:Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáybiển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm (sau đâygọi chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc giaNội dung QLNN đối với tài nguyên biển, hải đảo:1. Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả,bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyềnquốc gia, bảo đảmquốcphòng,anninh.2.Nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoahọc về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biểnquốc tế liền kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốcphòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng bền vững tàinguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.3.Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trongviệc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nướcbiển dâng; quản lý chặtchẽhoạtđộngnhậnchìmởbiển.4. Đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiếtlập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phụcvụ phát triển kinh tế biển,quốcphòng,anninh5.Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môitrường biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.Liên hệ thực tiễn- Biển và hải đảo nước ta là nơi tập trung các hoạt động kinh tế khác nhau. cơ quan quản lý biển, hải đảo cònchồng chéo về chức năng và nhiệm vụ trong khi có những mảng trống bị bỏ ngỏ. Thiếu sự phối hợp giữa các cơquan quản lý, cơ quan khoa học và các tổ chức phi chính phủ trong việc sử dụng, quản lý tài nguyên biển, hảiđảo. Bên canh đó các chính sách pháp luật còn chung chung, thiếu thực tế, gây khó khăn trong việc tổ chức thựchiện. Cho đến nay việc quản lý tài nguyên biển, hải đảo vẫn được rập khuôn theo cách tiếp cận ngăn ngừa vàkiểm soát ô nhiễm, chưa tính đến đặc điểm về tính chất xuyên biên giới, đa ngành, đa mục đích sử dụng cho nênhiệu quả quản lý yếu kém và bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập.-Việc xây dựng các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảonhằm đảm bảo các văn bản này được ban hành có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của Luật gặp khó khăn dothời gian để triển khai ngắn, nội dung phức tạp, nhiều nội dung mới. Công tác xây dựng các Thông tư liên tịchchưa được ban hành đúng tiến độ từ phía các Bộ liên quan.- Mặc dù Tổng cục được thành lập 3 đơn vị mới, chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ đã được nânglên một bước, song nhìn chung nhân sự vẫn còn mỏng và phải liên tục được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật đểtrong thời gian tới có thể thực sự chủ động đảm đương thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; đồng thời cơsở vật chất phục vụ cho công chức, viên chức làm việc còn thiếu thốn do đó hiệu quả công việc chưa được đảmbảo.- Kinh phí ngân sách cấp cho Tổng cục để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ đặc thù, chi thườngxuyên còn eo hẹp, thiếu kinh phí thực hiện; kinh phí đoàn vào hàng năm chưa được phân bổ dẫn đến khó khăn,không chủ động trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Tổng cục. Kinh phí cấp cho các dự án, nhiệm vụ chuyên môncòn dàn trải nên chưa đảm bảo tiến độ triển khai thực hiện các dự án.