Lãi suất điều hành tiếng Anh là gì

Chính sách lãi suất (tiếng Anh: Interest Rate Policy) là một chính sách trong đó Nhà nước sử dụng lãi suất như là một công cụ để điều chỉnh khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế theo các mục tiêu của chiến lược.

Lãi suất điều hành tiếng Anh là gì

Hình minh họa.

Chính sách lãi suất

Khái niệm

Chính sách lãi suất trong tiếng Anh là Interest rate policy.

Chính sách lãi suất là một chính sách trong đó Nhà nước sử dụng lãi suất như là một công cụ để điều chỉnh khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế theo các mục tiêu của chiến lược phát triển nền kinh tế quốc dân.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là tổ chức được Chính phủ trao quyền thực hiện và quản lí việc thực hiện các chính sách tiền tệ và tín dụng của Nhà nước. Việc tăng hay giảm lãi suất tín dụng trên thị trường là theo sự chỉ đạo của NHNN. Người thực hiện việc tăng hay giảm lãi suất tín dụng là các tổ chức tín dụng và các ngân hàng chuyên doanh.

Việc tăng giảm lãi suất tín dụng được tiến hành hoặc là bằng biện pháp hành chính hoặc là bằng các biện pháp kinh tế của NHNN.

Biện pháp hành chính

- Phân loại lãi suất theo nguyên tắc đa dạng hóa lãi suất. Mỗi một loại lãi suất phục vụ cho một mục tiêu của chính sách tiền tệ khác nhau.

- Mỗi loại lãi suất có thể được qui định một mức lãi suất hoặc cũng có thể chia thành nhiều mức lãi suất khác nhau, có thể chia thành nhiều mức lãi suất, theo nguyên tắc lũy tiến hoặc lũy thoái.

- NHNN qui định thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng. Việc thay đổi tỉ lệ này sẽ làm cho chi phí huy động vốn của các tổ chức tín dụng cũng thay đổi theo. NHNN sẽ qui định tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc khiến cho lượng tín dụng cung ứng cho thị trường sẽ bị giảm xuống một cách cơ học và khiến cho giá thành huy động vốn cho vay tăng lên, do đó tổ chức tín dụng sẽ phải tănglãi suất cho vay, nhu cầu vay mượn vì thế sẽ bị giảm đi.

Biện pháp kinh tế

-NHNN qui định lãi suất cơ bản cộng x% tạo thành lãi suất trần, trừ y% tạo thành lãi suất sàn. Các tổ chức tín dụng qui định lãi suất thỏa thuận với khách hàng trong giới hạn lãi suất trần và lãi suất sàn.

- Biện pháp tác động đến sự biến động lãi suất tín dụng của các tổ chức tín dụng làNHNN thực hiện chính sách chiết khấu. Đây là chính sách dùng cách thay đổi tỉ suất chiết khấu lại khi các tổ chức tín dụng đều xin chiết khấu các thương phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán để huy động vốn từNHNN.

- Theo qui định củaNHNN Việt Nam, các tổ chức tín dụng có thể "bán" lại các khoản tín dụng chưa đến hạn thanh toán mà mình đã cung ứng cho nền kinh tế quốc dân để vay lại từNHNN.NHNN sẽ tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng theo một mức lãi suất tái cấp vốn qui định. Lãi suất tái cấp vốn cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến việc hoạch định lãi suất tín dụng của các tổ chức tín dụng.

Lãi suất tín dụng là công cụ của chính sách lãi suất

Trong nền sản xuất hàng hóa và kinh tế tiền tệ, tín dụng hình thành một cách khách quan và trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Qui mô tín dụng phụ thuộc rất lớn vào lãi suất cao hay thấp. Nếu lãi suất quá cao, người ta phải hạn chế vay mượn tín dụng, vì "giá" tín dụng quá đắt.

Ngược lại, nếu lãi suất quá thấp, nhu cầu vay mượn sẽ tăng lên, vì "giá" tín dụng rẻ. Để tác động đến qui mô lưu thông tín dụng trên thị trường, Ngân hàng Trung ương sẽ sử dụng lãi suất như là một công cụ để điều chỉnh lưu thông tín dụng trên thị trường.

- Lãi suất tín dụng có tác dụng trong huy động vốn

- Lãi suất tín dụng có tác động với đầu tư

- Lãi suất tín dụng có tác động tới tiêu dùng và tiết kiệm

- Lãi suất tín dụng có tác động tới tỉ giá hối đoái

- Lãi suất tín dụng là công cụ hữu hiệu chống lạm phát.

(Theo Giáo trình Tài trợ thương mại quốc tế, trường ĐH Ngoại thương, NXB Thống kê)

Lãi suất điều hành tiếng Anh là gì
Lãi suất quĩ liên bang (Federal Funds Rate) là gì? Tầm quan trọng của lãi suất quĩ liên bang

16-10-2019 Lợi suất đáo hạn (Yield to Maturity - YTM) là gì?

16-10-2019 Lãi suất kì hạn đầu tư là gì? Công thức xác định lãi suất kì hạn đầu tư

Lãi suất (tiếng Anh: Interest rate) là tỉ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ vay từ một người cho vay. Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hằng ngày của mỗi chủ thể kinh tế.

  • 28-08-2019Hợp đồng Repo (Repurchase Agreement) là gì? Rủi ro tín dụng đối với giao dịch Repo
  • 27-08-2019Chấp phiếu ngân hàng (Banker's Acceptances) là gì? Rủi ro tín dụng chấp phiếu ngân hàng
  • 27-08-2019Khủng hoảng tài chính (Financial crisis) là gì? Các nguyên nhân khủng hoảng tài chính

Lãi suất điều hành tiếng Anh là gì

Hình minh họa (Nguồn: Investopedia)

Lãi suất (Interest rate)

Lãi suất - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Interest rate.

Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng hay năm).

Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay.

Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hằng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những quyết định của cá nhân như chi tiêu hay để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm.(Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Các loại lãi suất căn cứ theo nghiệp vụ ngân hàng

Lãi suất tiền gửi ngân hàng

Là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào:

- Loại tiền gửi là nội tệ hay ngoại tệ.

- Loại tài khoản là tiền gửi thanh toán hay tiền gửi tiết kiệm.

- Loại thời hạn là không kì hạn, ngắn hạn hay dài hạn.

- Qui mô tiền gửi.

Lãi suất tín dụng ngân hàng

Là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng là người cho vay. Lãi suất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tùy theo loại tiền, thời hạn, phương thức, mục đích của tiền vay, và theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

Đối với cácngân hàng thương mại, hai loại lãi suất này hình thành nên những khoản thu nhập và chi phí chủ yếu của ngân hàng.

Lãi suất chiết khấu

Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính bằng tỉ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng.

Như vậy,lãi suất chiết khấuđược trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thông thường.

Lãi suất liên ngân hàng

Là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ cung cầu vay vốn trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các ngân hàng trung gian vay của Ngân hàng trung ương.

Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển và hoạt động thị trường mở và tỉ trọng sử dụng vốn vay ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung gian.

Lãi suất cơ bản

Là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất của mình. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng nước, nó có thể do Ngân hàng trung ương ấn định; hoặc có thể do bản thân các ngân hàng tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình; hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng đứng đầu rồi cộng trừ biên độ dao động theo một tỉ lệ phần trăm nhất định để hình thành lãi suất cơ bản của mình. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Lãi suất điều hành tiếng Anh là gì
Hợp đồng Repo (Repurchase Agreement) là gì? Rủi ro tín dụng đối với giao dịch Repo

27-08-2019 Chấp phiếu ngân hàng (Banker's Acceptances) là gì? Rủi ro tín dụng chấp phiếu ngân hàng

27-08-2019 Khủng hoảng tài chính (Financial crisis) là gì? Các nguyên nhân khủng hoảng tài chính