Luyện tập về phương pháp nghị luận trong bài văn nghị luận

HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

• Lập luận trong đời sống

1. Luận cứ và kết luận trong các câu được xác định như sau :

Câu

Luận cứ

Kết luận

a.

hôm nay trời mưa

chúng ta không đi chơi công viên nữa

b.

qua sách em học được nhiều điều

em rất thích đọc sách

c.

trời nóng quá

đi ăn kem đi

Nhìn vào bảng, các em thấy trong ba câu trên, câu a và c, luận cứ đứng trước kết luận. Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là mốì quan hệ nguyên nhân - kết quả. Còn trong câu b, luận cứ đứng sau kết luận. Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận ở đây là mối quan hệ giải thích.

Như vậy, vị trí của luận cứ và kết luận trong lập luận có thể thay đổi cho nhau.

2. Khi bổ sung luận cứ, có thể tạo thành những câu hoàn chỉnh như sau :

a) Em rất yêu trường em vì đó là nơi ngày ngày em được thầy cô dạy bảo.

b) Nói dối rất có hại vì khi bị phát hiện thì từ đó trở đi mình nói thật cũng không ai tin nữa.

c) Học mệt lắm rồi nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d) Vì còn ít tuổi nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e) Vì kì nghỉ hè kéo dài nhiều ngày nên em rất thích đi tham quan.

3. Khi bổ sung kết luận, có thể tạo thành những câu sau :

a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm, phải sang nhà bạn chơi thôi.

b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, mình cần phải thức khuya để học cho kĩ.

c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, mình nhất định phải góp ý cho các bạn trong kì họp lớp sắp tới.

d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó, không nên trêu chọc chúng làm gì.

e) Cậu này ham đá bóng thật nên mọi người phê bình cũng phải.

• Lập luận trong văn nghị luận

1. So sánh những kết luận rút ra được trong văn nghị luận với những kết luận rút ra trong đời sống, các em có thể thấy :

- Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có ý nghĩa xã hội rộng rãi, có quan hệ tới nhiều người, còn những kết luận rút ra trong đời sống thường chỉ liên quan tới một cá nhân hoặc một số ít người.

- Kết luận rút ra trong văn nghị luận thường là những vấn đề mang tính khái quát, tính triết lí cao, trong khi đó những kết luận rút ra trong đời sống thường mang tính cá biệt cụ thể.

2. Lập luận cho luận điểm : "Sách là người bạn lớn của con người".

Dưới đây, chúng ta chỉ nhắc lại những nội dung lập luận chính :

- Sách là món ăn tinh thần của con người. Cơm ăn, nước uống giúp ta lớn lên về thể chất thì sách vở nuôi dưỡng ta, giúp ta lớn lên về trí tuệ, về tâm hồn. Chính vì thế chúng ta không thể thiếu sách vở.

- Sách giúp ta hiểu biết, khám phá những sự bí ẩn của thế giới tự nhiên ; khám phá sự phong phú, tinh tế của đời sống tâm hồn con người; và khám phá ngay những điều bí ẩn của chính bản thân mình.

- Sách không chỉ giúp ta mở mang tri thức mà còn giúp ta tích luỹ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm đối nhân xử thế.

- Sách giúp ta vượt qua thời gian, để hiểu về quá khứ, biết đến hiện tại, dự đoán được tương lai ; vượt qua không gian, vượt qua biên giới của mọi quốc gia để đến với những nơi ta cần đến.

- Sách như người bạn đem lại cho ta niềm vui của sự hiểu biết và khám phá ; sách chia sẻ nỗi buồn với ta bằng những lời thủ thỉ, tâm sự.

Chính vì thế sách là người bạn lớn của con người.

3. Từ hai truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng, các em có thể rút ra được kết luận chung như sau để làm thành luận điểm cho một bài viết : "Chỉ khi có tầm hiểu biết sâu rộng thì mới có thể xem xét sự vật, hiện tượng một cách toàn diện và sâu sắc".

Dựa vào kết luận này, các em tự tìm các luận điểm phục vụ cho bài viết của mình.

Gợi ý :

- Hiểu biết hạn hẹp sẽ khiến cho việc xem xét sự vật :

+ Dễ trở nên phiến diện, lệch lạc.

+ Từ đó không thấy đúng bản chât của đối tượng.

+ Dẫn đến nhận thức và hành động sai lầm.

- Hiểu biết sâu rộng sẽ giúp cho việc xem xét sự vật :

+ Toàn diện, đầy đủ.

+ Nhận rõ được bản chất của đối tượng.

+ Hiểu đúng đắn dẫn đến hành động đúng.

Luyện tập về phương pháp nghị luận trong bài văn nghị luận

 I. Lập luận trong đời sống

  • Lập luận là cách đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng (luận cứ) để dẫn dắt thuyết phục người nghe (đọc) chấp nhận một quan điểm, tư tưởng nào đó của người nói (viết). Quan điểm, tư tưởng cần được chấp nhận ấy là kết luận

 II. Lập luận trong văn nghị luận

  • Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:

a. Chống nạn thất học

b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội

d. Sách là người bạn lớn của con người

e. Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1: Trang 32 sgk ngữ văn 7 tập 2

Đọc các ví dụ sau trả lời câu hỏi: 

a. Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.

b. Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.

c. Trời nóng quá đi, đi ăn kem đi.

Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận là như thế nào? Vị trí luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 2: Trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2

Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau :

a. Em rất yêu trường em

b. Nói dối rất có hại 

c. … nghỉ một lát nghe nhạc thôi

d. …trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ

e. … em rất thích đi tham quan

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 3: Trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2

Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói 

a. Ngỗi mãi ở nhà chán lắm...

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá…

c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe…

d. Các bạn đã lón rồi, làm anh làm chị chúng nó…

e. Cậu này ham đá bóng thật…

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 4: Trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2

Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:

a. Chống nạn thất học

b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội

d. Sách là người bạn lớn của con người

e. Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn 

Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 5: Trang 34 sgk ngữ văn 7 tập 2

Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi : Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? ..Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặ chẽ.  Em hãy lập luận cho luận điểm "Sách là người bạn lớn của con người '' bằng cách trả lời các câu hỏi  trên.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 6: Trang 34 sgk ngữ văn 7 tập 2

Em hãy đọc truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.

=> Xem hướng dẫn giải