Môi trường ảnh hưởng như thế nào đến con người

Skip to content

Trang chủ Tin tức Ảnh hưởng của môi trường xã hội với gia đình và cá nhân

MT&XH - Sự sống của con người trên trái đất tốt hay không, môi trường chính là yếu tố quan trọng quyết định điều đó. Môi trường gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, nó được tạo lập xung quanh con người, chi phối đời sống con người, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con người. Mối quan hệ giữa con người – môi trường được xem là mối quan hệ biện chứng tự nhiên – xã hội trong sự phát triển bền vững ở nước ta. Đó là phát triển trong mức độ duy trì chất lượng môi trường, giữ cân bằng giữa môi trường và sự phát triển.

Môi trường luôn là vấn đề cấp bách và nóng hổi với toàn nhân loại, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình phát triển và tồn tại của con người. Vì nó bao gồm nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội vô cùng cần thiết cho sự sinh sống và sản xuất. “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).

Môi trường ảnh hưởng như thế nào đến con người

Con người sống trong môi trường tự nhiên và luôn tồn tại trong môi trường xã hội. Mọi sự xáo trộn về môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng sống của con người. Để xử lý mối tương tác đó, con người phải vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm của mình để tìm được “giọng điệu chung” với môi trường. Mặc dù vậy, trong bối cảnh hiện nay đang xuất hiện những vấn đề phức tạp trong việc giải quyết mối quan hệ giữa con người và môi trường. Những cảnh báo khoa học đã giúp chỉ rõ mối liên hệ nhân quả giữa của con người với môi trường sinh thái, giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Từ đó bắt đầu hình thành những tư tưởng cơ bản về phát triển bền vững ở nước ta – một sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, xã hội, tài nguyên môi trường để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại hoặc gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng sống của các thế hệ tương lai.

Các yếu tố như: tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, khí hậu, ánh sáng, cảnh quan… Cơm ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, quần áo mặc đều là sản phẩm từ thiên nhiên thông qua quá trình lao động của chính con người đó chính là những gì tồn tại ở môi trường tự nhiên. Như vậy có thể thấy con người và môi trường tự nhiên có môi quan hệ rất chặt chẽ và có sự liên kết bổ sung cho nhau. Con người lựa chọn, tạo dựng môi trường sống cho mình từ môi trường tự nhiên. Còn môi trường tự nhiên quy định cách thức tồn tại và phát triển của con người.

Môi trường ảnh hưởng như thế nào đến con người

Có thể thấy con người tác động vào môi trường tự nhiên cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực. Tác động tích cực của con người vào môi trường tự nhiên được thể hiện qua việc tận dụng khai thác tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố môi trường nhằm phục vụ cuộc sống của mình. Con người còn biết lựa chọn cho mình không gian sống thích hợp nhất, từ chỗ lệ thuộc bị động đến cải tạo chinh phục tự nhiên. Sự tác động của con người tăng theo sự gia tăng quy mô dân số và theo hình thái kinh tế (Từ nền nông nghiệp săn bắt hái lượm đến nền nông nghiệp truyền thống và nền nông nghiệp công nghiệp hóa). Tuy nhiên, sự tác động tiêu cực của con người vào môi trường tự nhiên khiến cho môi trường tự nhiên bị tàn phá và ô nhiễm, lúc đó con người sẽ luôn phải sống trong cảnh lo âu về thiên tai, dịch bệnh... Do vậy, môi trường tự nhiên phải được bảo vệ một cách tốt nhất, phải tiết kiệm các nguồn tài nguyên, nâng cao tỷ lệ sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, làm cho hệ sinh thái được tái sinh thường xuyên.

Như chúng ta đã biết tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn luôn là vấn đề gây tranh cãi và đầy bức xúc do chính việc sinh hoạt và  sản xuất của con người gây ra, nó đang trực tiếp ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của các thế hệ sau này của thế  giới. Những năm gần đây, chúng ta luôn phải gánh chịu những hậu quả nặng nề do thiên tai gây ra và do công tác bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập. Môi trường vẫn từng ngày, từng giờ bị chính các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người làm ô nhiễm nghiêm trọng hơn, sự phát triển bền vững vẫn đứng trước những thử thách lớn lao. Đó cũng chính là những kết quả tất yếu của sự thiếu ý thức tôn trọng tự nhiên và sự lúng túng trong việc tìm ra một lời giải cho bài toán phát triển bền vững. Có điều là, nếu những hành vi của con người phù hợp với quy luật của tự nhiên thì tự nhiên sẽ là người bạn tốt, đầy thiện chí, ngược lại những hành vi trái với quy luật tự nhiên thì sức trả thù của tự nhiên sẽ lớn hơn bất cứ lực lượng xã hội nào. Thực tế đã chứng minh, không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra cái chết cho con người do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, bệnh trầm cảm, bệnh mất ngủ và gây nhiều hậu quả khác.

Môi trường ảnh hưởng như thế nào đến con người

Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Việt Nam có  khoảng 325 khu công nghiệp được thành lập. Ngoài ra, còn có hàng trăm cụm, điểm công nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. Theo báo cáo giám sát của Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường của Quốc hội, tỷ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung ở một số địa phương rất thấp, có nơi chỉ đạt 15 – 20% như Bà Rịa – Vũng Tàu, Vĩnh Phúc. Một số khu công nghiệp có xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng hầu như không vận hành vì để giảm chi phí. Đến nay, mới có 60 khu công nghiệp đã hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung (chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận hành) và 20 khu công nghiệp đang xây dựng trạm xử lý nước thải. Bình quân mỗi ngày, các khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải độc hại khác. Có khu vực, hàm lượng nồng độ NH3 trong nước vượt gấp 30 lần tiêu chuẩn cho phép (như sông Thị Tính, Thị Vải); hàm lượng chì trong nước vượt tiêu chuẩn quy định nhiều lần; chất rắn lơ lửng vượt tiêu chuẩn từ 3 – 9 lần. Bình quân mỗi ngày, lưu vực sông Đồng Nai phải tiếp nhận khoảng 48.000m3 nước thải từ các cơ sở sản xuất này. Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong khu công nghiệp đã phá vỡ hệ thống thủy lợi, tạo ra những cánh đồng hạn hán, ngập lụt và ô nhiễm nguồn nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân. Thực trạng đó làm cho môi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với thảm họa về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp. Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng quyết liệt của người dân, có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt đối những hoạt động gây ô nhiễm môi trường.

Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Nhưng việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến những hậu quả nặng nề mà con người phải gánh chịu. Do đó, để vừa được hưởng cuộc sống có chất lượng cao vừa bảo vệ được môi trường sống là cả một vấn đề rất lớn và phức tạp, không chỉ giới hạn trong việc sử dụng những sản phẩm tiêu thụ mà còn liên quan rất nhiều đến cách cư xử của chính con người với thiên nhiên. Điều đó có thể nhận thấy qua việc chặt phá mở rộng diện tích đất rừng canh tác hoặc lấy đất để ở đang diễn ra một cách tự phát, không tuân theo quy định của pháp luật. Diện tích rừng ngày một giảm dần dẫn đến nạn ô nhiễm môi sinh, nạn trái đất ấm dần lên, nạn đói kém, hạn hán, lũ lụt ngày một tăng cả về tầng suất và cường độ, nạn voi bỏ rừng về buôn làng giết hại con người, phá hoại tài sản không phải là chuyện hiếm. Những năm gần đây, chủ trương ngăn đê, đắp đập chủ động nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất, làm thủy điện ở một số địa phương nước ta đã gây nên tình trạng ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt và ngập lụt cục bộ làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe con người và các cơ thể sống khác. Trường hợp ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt ở đồng bằng sông Cửu Long, lũ lụt ở miền Trung… đã cho thấy rõ điều đó.

 Con người tác động vào môi trường  theo hướng tích cực và tiêu cực. Trong mối quan hệ tương tác, môi trường tự nhiên làm nền tảng cho cuộc sống của con người. Nếu con người biết giới hạn để vừa sử dụng vừa bảo vệ môi trường tự nhiên thì mối quan hệ ngày càng bền chặt và tồn tại lâu dài. Ngược lại, môi trường tự nhiên sẽ tiếp tục bị tàn phá nếu con người không có biện pháp cụ thể để bảo vệ nó.

Thu Phương

Sức khoẻ là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh, không có thương tật mà thôi.

Những quan điểm về sức khoẻ

Theo hiến chương của Tổ chức Y tế thế giới, thì mọi người trên thế giới, không phân biệt màu da, sắc tộc, chính trị, văn hóa, xã hội đều có quyền hưởng sức khoẻ theo định nghĩa trên.

Sức khoẻ là khả năng thích nghi được với ngoại cảnh. Con người là một thực thể mang nhiều đối kháng về sinh lý, văn hóa, tâm lý, kinh tế, xã hội. Chúng tác động qua lại với nhau, do đó đòi hỏi con người phải thích nghi với hoàn cảnh (môi trường) để có sức khoẻ, vậy sức khoẻ có phần nào tùy thuộc khả năng thích nghi với ngoại cảnh. Sự thích nghi còn là một khả năng sinh tồn của con người.

Nói đến sức khoẻ là nói đến nhu cầu: con người có những nhu cầu cần phải đáp ứng mới đạt được mục tiêu sức khoẻ.

Dựa theo bậc thang nhu cầu của Maslow:

Nhu cầu vật chất và sinh lý cần phải được thỏa mãn trước, đó là:

Dưỡng khí (không khí trong lành).

Nước sạch.

Thực phẩm (bữa ăn hợp lý, cân bằng).

Các chức năng hỗn hợp, bài tiết, điều hòa.

Thời tiết, khí hậu thích hợp.

Không có sự đau đớn.

Ngủ và nghỉ ngơi đầy đủ.

Vận động và tình yêu.

Nhu cầu về an toàn và an ninh (sự yên ổn)

Được bảo vệ an toàn và thể xác, không có sự đe dọa nguy hiểm xung quanh. Có việc làm an toàn, có tiền để sử dụng khi cần an toàn kinh tế.

Nhu cầu quan hệ thân thuộc và thương yêu

Có được tình bạn và sự thừa nhận của người khác (chấp nhận và thân thiện) và của nhóm.

Nhu cầu quý trọng và tự trọng

Được đánh giá và tự đánh giá là một cá nhân, một thành viên tốt của xã hội, có giá trị cá nhân và nhân phẩm.

Nhu cầu tự thể hiện bản thân, không cảm nhận sự phụ thuộc, tự ti thiếu khả năng.

Tự thể hiện mình một cách sáng tạo và cảm thấy có ích, được xã hội và mọi người chấp nhận.

Nhu cầu về sự tự thực hiện (thẩm mỹ) sự hoàn thiện, độc lập tự giải quyết mọi vấn đề

Được sử dụng mọi sự hiểu biết, khả năng của mình để hoàn thành giá trị và mục tiêu mong muốn.

Những người này có ý chí tự lập, thực tế, cống hiến, sáng tạo, cởi mở.

Khao khát cái đẹp và ngăn nắp, trật tự, hoàn mỹ. Theo Maslow, các nhu cầu này cần phải được đáp ứng, từ thấp đến cao và các nhu cầu cao chỉ có thể đạt được khi các nhu cầu cơ bản bên dưới đã được đáp ứng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ bệnh tật

Sức khoẻ là sản phẩm tổng hợp của nhiều yếu tố, không chỉ là của ngành Y mà là của các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, v.v và là việc của bản thân mỗi người trong cộng đồng. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ bao gồm:

Yếu tố sinh học

Di truyền bẩm sinh.

Quá trình trưởng thành  già nua.

Những thay đổi sinh lý do tác động của ngoại cảnh.

Yếu tố môi trường

Tác động vật lý do ngoại cảnh mà cá nhân ấy sống.

Tác động tâm lý.

Các cơ chế thích nghi hiện có.

Lối sống (phong cách sống): lối sống lựa chọn hoặc sẵn có của cá nhân như

Công ăn việc làm, nghề nghiệp, lương tiền.

Sinh hoạt.

Tiêu thụ.

Nhàn rỗi, giải trí.

Hệ thống chăm sóc sức khoẻ

Khả năng sẵn có của sự chăm sóc (availability).

Khả năng đến được (accessibility).

Khả năng sử dụng (utilization).

Các phương pháp giữ gìn sức khoẻ

Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người. Nhưng khi ta có sức khoẻ, do trẻ tuổi, luôn khỏe mạnh, ta cứ tưởng đó là điều rất tự nhiên do đó ta không thấy quý sức khoẻ, đôi khi không biết giữ gìn mà còn hủy hoại nó bằng những thói xấu hay hành động ngu xuẩn.

Sức khoẻ rất cần cho hạnh phúc và thành công. Cho nên cần giáo dục cho mọi người biết những phương pháp giữ gìn sức khoẻ.

Một trong những phương pháp giữ gìn sức khoẻ đó là vệ sinh môi trường gia đình, nhà ở, nơi làm việc.

Ăn và ở hợp vệ sinh: cho từng cá nhân, gia đình và xã hội

Cá nhân

Ăn thức ăn hợp vệ sinh và điều độ.

Ăn những thức ăn sang trọng và cầu kỳ hoặc ăn nhiều quá thường có hại cho sức khoẻ.

Luôn thở hít không khí trong lành, sạch thoáng ngoài thiên nhiên.

Vận động vừa sức hàng ngày, tập thể dục đều đặn mỗi ngày, giải trí bằng  đi bộ, bơi lội, v.v

Ngủ nghỉ vừa đủ, không nên thức khuya, giải trí có hại cho sức khoẻ.

Luôn suy nghĩ và làm việc lương thiện.

Tránh thói xấu như chè chén, nghiện ngập, chơi bời sẽ dần hủy hoại thể xác và tinh thần.

Giữ vệ sinh răng miệng, thân thể, tóc.

Không dùng chung đồ dùng cá nhân như lược, bàn chải đánh răng, khăn lau tay.

Áo quần luôn sạch sẽ.

Gia đình

Nhà ở phải thoáng khí, sáng sủa hợp vệ sinh.

Cần tạo bầu không khí hòa thuận trong gia đình.

Xã hội

Cá nhân là thành viên của gia đình và cũng là thành viên của xã hội.

Cá nhân khỏe mạnh sẽ xây dựng một cộng đồng khỏe mạnh, ngược lại bệnh tật của cá nhân cũng sẽ ảnh hưởng đến những thành viên khác trong cộng đồng.

Cá nhân có nhiệm vụ đóng góp cho cộng đồng cũng có chương trình hoạt động nhằm bảo vệ sức khoẻ cá nhân và giúp cho xã hội phát triển.

Khám sức khoẻ cá nhân thường xuyên (đi học, đi làm) định kỳ, khi có triệu chứng bất thường

Mục đích

Sớm phát hiện dấu chứng bệnh tật.

Phòng ngừa bệnh (chủng ngừa).

Hoặc chữa trị kịp thời lúc bệnh mới phát.

Phương thức khám

Từng phần:

Tai, mũi, họng.

Thử phân, nước tiểu, máu.

Chụp hình phổi.

Toàn diện: 

Đo chiều cao, cân nặng.

Đo lồng ngực.

Huyết áp, mạch.

Bộ xương, bắp thịt.

Chất nhầy âm hộ.

Thực hiện tiêm chủng theo lịch.

Vệ sinh nhà cửa

Nhà cửa là nơi tụ họp, nghỉ ngơi của gia đình sau một ngày mệt nhọc, bận rộn với việc học, việc làm bên ngoài.

Nhờ có nhà cửa mà ta có nơi ăn chốn ở an lành, tránh được mưa nắng, gió sương.

Trong 1 ngày 24 giờ, chúng ta có gồm 2/3 thời gian chung sống dưới mái nhà, do đó nếu không hợp vệ sinh sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ, có khi cũng sinh bệnh.

Điều kiện nhà ở hợp vệ sinh

Nền nhà cao ráo.

Thoáng khí và ánh sáng.

Tiện nghi vật chất.

Nền nhà cao ráo, tránh sự ẩm thấp, lầy lội, ngập lụt làm trở ngại cho sự  đi lại.

Nhà có nhiều cửa sổ, cửa ra vào thông thoáng, ánh sáng mặt trời chiếu rọi thường xuyên, tránh được sự tối tăm và ẩm ướt.

Nhà không có mùi hôi do người và vật tiết ra (hơi thở, chất bài tiết).

Luôn lau chùi sạch sẽ không bụi bặm và vi trùng.

Bếp phải đặt nơi cao ráo sáng sủa, dùng vật liệu khó cháy và để xa những vật dễ bắt lửa,  lau chùi hàng ngày. Có ống thông khói.

Nhà tắm: đủ rộng và có ống thoát nước thải.

Cầu tiêu: hợp vệ sinh.

Chỗ nghỉ ngơi: rộng rãi, sáng sủa, thoáng mát.

Cách giữ gìn nhà ở hợp vệ sinh

Rác: nhà phải có thùng chứa rác, có nắp đậy kín để tránh mùi hôi và ruồi nhặng, chuột không vào được. Rác được đổ mỗi ngày.

Nước: nước thải do nấu ăn, tắm giặt nên có cống rãnh lưu thông, tránh ứ đọng hôi hám, ruồi muỗi không có nơi đẻ trứng và gây bệnh.

Bụi bặm: nhà ở nên luôn quét dọn thường xuyên, không để mạng nhện giăng và bám bụi.

Dụng cụ bày biện: dụng cụ bàn ghế được bày biện gọn gàng, thứ tự, được quét dọn lau chùi hàng ngày. Không nên bày biện quá nhiều, khó quét dọn.

CÁC CHƯƠNG TRìNH NÂNG CAO SỨC KHOẺ

Kiểm tra

Nội dung - Phương thức

Sức khoẻ

Định kỳ

Hằng năm - Mỗi tháng

Cá nhân 

Tập thể 

Khi có triệu chứng bất thường

Theo dõi

Tăng trưởng - Phát triển (biểu đồ)

Tự thăm khám

Vú, tinh hoàn

Đo huyết áp

Đo đường huyết (máy)

Phòng ngừa - An toàn

Sơ cứu 

5 kỹ thuật sơ cứu cơ bản: cơ quan, trường học

Tiêm chủng

Lịch tiêm chủng 1 - 5 tuổi

Ex (phết)

Cận lâm sàng

Dịch âm đạo

Nhũ ảnh

Dự phòng tai nạn

Đội nón (mũ) bảo hiểm

Lớp học dự phòng tai nạn trẻ em, sử dụng thuốc

Dinh dưỡng

Trẻ em: chống trẻ béo phì - suy dinh dưỡng Chống béo phì người lớn.

CLB dinh dưỡng. 

Quản lý bệnh

Ma túy

Tâm thần

Giáo dục truyền thông

Đái tháo đường

Câu lạc bộ

Bệnh HA

Hội nghị - Workshop 

Bệnh lao phổi

Bệnh người cao tuổi - lớn tuổi

Nâng cao sức khoẻ

Thể dục thể thao

Trong học đường (chương trình học)

CLB:

Thanh thiếu niên

Phụ nữ

Dưỡng sinh

Hội thao

Dinh dưỡng

Ăn đủ, đúng

Ăn kiêng theo nhu cầu, theo bệnh lý

Xu hướng trong tương lai

Triệt để áp dụng 4 nguyên tắc nâng cao sức khoẻ

Trách nhiệm về bản thân 

Là chìa khóa để đạt kết quả nâng cao sức khỏe.

Tự mình xác định lối sống thế nào để nâng cao sức khỏe.

Tránh các yếu tố liên quan nguy hại sức khỏe (môi trường xung quanh).

Tránh những hành vi có nguy cơ cao như hút thuốc lá, lạm dụng rượu, ăn quá nhiều và bừa bãi và những thói quen không lành mạnh khác.

Phát triển những thói quen nâng cao sức khỏe như tập luyện thể dục, thể thao, ăn uống, nghỉ ngơi đều đặn, an toàn lao động.

Quảng bá dinh dưỡng

Trưng bày sách vở, áp phích tuyên truyền.

Các bài viết trong tạp chí: chế độ ăn bình thường, thực phẩm tự nhiên.

Chế độ ăn bệnh lý, điều trị.

Cách bảo quản thực phẩm.

Cách kiểm soát lượng giá nhu cầu dinh dưỡng.

Chế ngự stress

Chế ngự stress tránh những vận động làm hại sức khoẻ: suy kiệt cơ thể, dễ nhiễm trùng; đưa đến bệnh tâm thần phản lại sản xuất.

Cần có các thông tin về chế ngự stress: thư giãn, cách biến đổi stress.  phòng stress.

Thể dục

Thể dục đều đặn cải thiện chức năng tuần hoàn và chức năng phổi, làm giảm cholesterol và tỉ trọng lipoprotein. Giảm cân và tiêu hao năng lượng, làm biến đổi thoái hóa như chứng loãng xương và cải thiện tính đàn hồi cơ bắp.

Chương trình thể dục phải được đưa vào kế hoạch thích hợp cho mỗi cá nhân và tuổi tác.

Các chính sách, chế độ trong nhà nước và các dịch vụ trong xã hội

Các chính sách về bảo hiểm: bảo hiểm y tế, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm lao động, bảo hiểm tai nạn xã hội.

Các chương trình nâng cao sức khoẻ đặc trưng là cho trẻ em và người lớn tuổi - sức khoẻ phụ nữ và sinh sản.

Chương trình nâng cao sức khoẻ trong suốt cuộc đời.

Tuổi nhỏ

Thúc đẩy các thói quen sức khỏe tích cực của trẻ em từ lúc còn nhỏ như ở vườn trẻ, mẫu giáo, và lứa tuổi đi học.

Tránh các thói quen tiêu cực ở tuổi trưởng thành như: sử dụng thuốc lá, rượu, tình dục bừa bãi.

Ở người trưởng thành và người lớn

Nâng cao sức khoẻ cho thanh niên và trung niên.

Hạn chế cân nặng và hạn chế stress.

Các chương trình kiểm tra phát hiện K, HA, đối tượng và bệnh xã hội.

Kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản.

Chương trình nâng cao sức khoẻ cho người về hưu.

Ở người cao tuổi

Trên 65 tuổi: bệnh mạn tính, bệnh tim mạch, bệnh rối loạn tâm thần.

Các suy giảm các chức năng: sinh lý, cơ quan.

Giúp họ sử dụng thời gian nhàn rỗi.

Các kiến thức cho con cái bảo vệ an toàn cho cha mẹ.

Các CLB người lớn tuổi.

Các chế độ thích nghi đảm bảo đời sống cho những người về hưu.

Kết luận

Sức khoẻ cá nhân có liên quan đến gia đình, cộng đồng. Tất cả mọi người đều có bổn phận giữ gìn sức khoẻ để phát huy mọi khả năng về thể chất và tinh thần cho bản thân và xã hội.

Cá nhân có sức khoẻ sẽ giảm nhiều bệnh tật nhưng cần phải nhắc nhở người trong gia đình cùng bảo vệ sức khoẻ. Vì bệnh tật làm tốn kém ngân quỹ gia đình, mà còn gây bệnh cho người chung quanh.

Đối với xã hội, nếu tất cả mọi người trong xã hội đều biết bảo vệ sức khỏe, tránh khỏi bệnh tật sẽ giảm chi phí cho quốc gia cho việc điều trị, chăm sóc, do đó kinh tế được cải thiện và sức khoẻ của con người lao động sẽ làm tăng sản lượng của xã hội.