Sự chuyển thể của các chất được biết đến như những hiện tượng vật lý. Nó cũng chính là những hiện tượng xảy ra gần gũi trong cuộc sống. Có thể kể đến quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất gọi là sự nóng chảy. Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí của các chất gọi là sự bay hơi. Show
Sự chuyển thể của các chất: Sự nóng chảyQuá trình chuyển từ thể rắn qua thể lỏng của các chất gọi là sự nóng chảy. Còn quá trình chuyển ngược lại của các chất gọi là sự đông đặc. Nhiệt nóng chảy trong sự chuyển thể của các chấtNhiệt lượng cung cấp cho chất rắn trong lúc nóng chảy gọi là nhiệt nóng chảy. Kí hiệu là Q: Q = λm Trong đó
Sự bay hơiQuá trình chuyển từ thể lỏng qua thể khí ở bề mặt chất lỏng được gọi là sự bay hơi. Quá trình chuyển ngược lại gọi là sự ngưng tụ. Sự bay hơi và sự ngưng tụ luôn đi liền với nhau. Chúng có thể xảy ra ở nhiệt độ bất kì. Khi tốc độ bay hơi lớn hơn tốc độ ngưng tụ thì áp suất hơi sẽ tăng dần. Tạo ra được hơi khô ở phía trên bề mặt chất lỏng. Hơi khô sẽ được tuân theo định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt. Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng có áp suất đạt giá trị cực đại. Gọi là áp suất hơi bão hòa. Áp suất hơi bão hòa không chịu ảnh hưởng từ thể tích và không tuân theo định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt. Áp suất hơi bão hòa chỉ phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng. Sự bay hơi của nướcNước ở biển, sông hồ sẽ bay hơi lên tạo thành mây, sương mù và mưa. Mưa lại tiếp tục cho nước xuống mặt biển, sông,… Quá trình lặp đi lặp lại làm khí hậu điều hòa. Hơn nữa, sự bay hơi nước biển được ứng dụng trong nghề khai thác muối. Sự bay hơi của các chất amoniac, freon,…được ứng dụng trong kỹ thuật làm lạnh. Sự sôiQuá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí xảy ra ở bên trong và bên trên bề mặt chất lỏng gọi là sự sôi. Mỗi chất lỏng đều có nhiệt độ sôi khác nhau nhưng xác định và không đổi. Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc hoàn toàn vào áp suất của chất khí ở phía trên bề mặt chất lỏng. Áp suất chất khí càng lớn, đồng nghĩa với nhiệt độ sôi của chất lỏng càng cao. Sự sôi của nướcNhiệt lượng cung cấp cho khối chất lỏng trong khi sôi gọi là nhiệt hóa hơi. Nhiệt độ sôi được ký hiệu là Q: Q = Lm Trong đó:
Như vậy, bài viết trên đã cung cấp những kiến thức liên quan đến hiện tượng chuyển thể của các chất. Hy vọng rằng với những chia sẻ của chúng tôi sẽ đem đến cho các bạn những kiến thức bổ ích nhé!
Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể – Khoa học tự nhiên lớp 6 [Kết nối tri thức] – Từ năm 2021 trở đi môn Vật Lý lớp 6 đã gộp với các môn Hóa học, Sinh học để trở thành môn Khoa học tự nhiên lớp 6. Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể – Khoa học tự nhiên lớp 6 [Kết nối tri thức] – bao gồm đáp án chi tiết cho từng phần trong nội dung chương trình sách Kết nối tri thức do gia sư Đà Nẵng dạy kèm lớp 6 tại nhà biên soạn. Soạn bài Khoa học tự nhiên lớp 6 và Giải bài tập KHTN lớp 6: Tại đây Mở đầu – Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thểGiữa các thể của nước có sự chuyển đổi qua lại lẫn nhau ở những điều kiện nhất định. Sự chuyển thể của nước gây ra những hiện tượng tự nhiên nào trên Trái Đất? Trả lời: Sự chuyển thể của nước gây ra các hiện tượng: mây, mưa, tuyết, đóng băng, tan băng, … I. Các thể của chất: thể rắn, thể lỏng và thể khíCâu hỏi Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể1. Hãy nêu một số ví dụ về chất ở thể rắn, lỏng và khí mà em biết 2. Em có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định không? * Hoạt động. TÌm hiểu một số tính chất của chất ở thể rắn, lỏng và khí Hội Gia sư Đà NẵngHãy rút ra nhận xét về hình dạng, khả năng chịu nén của chất ở thể rắn, lỏng và khí. 1. Khi mở lọ nước hoa, một lát sau có thể ngửi thấy mùi nước hoa. Điều này thể hiện tích chất gì của chất ở thể khí? 2. Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể lỏng? 3. Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng. Điều này thể hiện tính chất gì ở thể rắn Bài làm: Câu hỏi Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể1.
2. Có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định. Ví dụ như làm đông lạnh nước ta được nước đá có hình dạng cụ thể. 3.
* Hoạt động: 1. Điều này thể hiện tính chất vật lí của chất ở thể khí. Đó là các phân tử của chất khí sẽ chuyển động hỗn độn không ngừng. 2. Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống điều này thể hiện tính chất vật lí của chất ở thể lỏng. Chất lỏng không có hình dạng nhất định, chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía 3. Khi nước đóng thành băng, nó cứng và sẽ nổi lên trên mặt nước do đó ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng. II. Sự chuyển thể của chất1. Sự nóng chảy và sự đông đặc* Câu hỏi:1. Nhiệt độ nóng chảy của sắt, thiếc và thủy ngân lần lượt là 1538∘C, 232∘C, -39∘C. Hãy dự đoán chất nào là chất lỏng ở nhiệt độ thường. 2. Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy có hiện tượng gì? Tại sao? 3. Quan sát hình 2.4 và trình bày sự chuyển thể đã diễn ra ở thác nước khi chuyển sang mùa hè (hình a) và khi chuyển sang mùa đông (hình b). Hinh 10.4 Thác nước – Hội Gia sư Đà Nẵng* Hoạt động: Theo dõi nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy 1. Ghi lại nhiệt độ và thể của nước trong ống nghiệm theo mẫu bảng 2. Nhận xét về nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy Hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 101. Sự nóng chảy và sự đông đặc 1. Chất lỏng ở nhiệt độ thường là thủy ngân 2. Khi để cục đá ở nhiệt độ phòng, cục đá sẽ dần dần tan chảy thành nước. 3. Khi chuyển sang mùa hè, nước chảy rất mạnh Khi chuyển sang mùa đông, nước bị đóng băng. Nước đã chuyển từ thể rắn sang thể lỏng * Hoạt động: Theo dõi nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy 1.
2. Nhiệt độ không thay đổi trong suốt quá trình nước đá nóng chảy 2. Sự hóa hơi và sự ngưng tụ * Câu hỏi: 1. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ. 2. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự sôi. * Hoạt động: Theo dõi nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi Chuẩn bị: nước cắt, cốc thủy tinh chịu nhiệt, nhiệt kế, đèn còn Tiến hành: Đun nóng nước cất trong cốc chịu nhiệt. Khi nước sôi, ta sẽ thấy các bọt khí nổi lên rất nhanh và vỡ tunh trên bề mặt nước Em hãy: 1. Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế trong quá trình đun nước đến sối ( 1phuts ghi 1 lần, ghi khoảng 4-5 lần 2. Nhận xét nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi Bài làm:1. Giống nhau: đều đề cập tới sự thay đổi giữa trạng thái hơi và trạng thái lỏng. Khác nhau: + Sự bay hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí + Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể khí sang thể lỏng 2. Điểm giống nhau: đều là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi. Điểm khác nhau : + Sự bay hơi : chất lỏng chỉ bay hơi trên mặt thoáng và sự bay hơi thì có thể xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào. Xảy ra chậm, khó quan sát. + Sự sôi : chất lỏng vừa bay hơi trong lòng chất lỏng tạo ra các bọt khí vừa bay hơi trên mặt thoáng và sự sôi chỉ xảy ra ở một nhiệt độ nhất định tùy theo chất lỏng. Xảy ra nhanh, dễ quan sát. * Hoạt động: 1. 2. Trong quá trình nước sôi, nhiệt độ của nước không đổi. Giới thiệu về Hội Gia sư Đà Nẵng – Trung tâm gia sư dạy kèm tại nhàChúng tôi tư vấn miễn phí phụ huynh tuyển gia sư dạy kèm tại nhà Đà Nẵng.Chúng tôi luôn đặt chất lượng dạy và học lên hàng đầu, giới thiệu gia sư uy tín dạy các môn, các lớp từ cấp 1, 2, 3, luyện thi lớp 10, luyện thi đại học. Phụ huynh đừng quá lo lắng địa chỉ Hội Gia sư Đà Nẵng xa nhà của quý phụ huynh. Trong danh sách sinh viên cộng tác làm gia sư dạy kèm tại nhà, chúng tôi luôn sẵn sàng hàng trăm gia sư với tiêu chí: |