So với giai đoạn 1945-1950, đến những năm 70 của thế kỉ xx kinh tế mĩ như thế nào?

Câu 53. Tên viết tắt của Cộng đồng châu Âu làm

A. EC

C. EU

D. EEC

D. EURO

Câu 54. Tới nay, Liên minh châu Âu là:

A. liên minh kinh tế - đối ngoại lớn nhất hành tinh

B. liên minh chính trị - văn hóa lớn nhất hành tinh

C. liên minh khoa học - kĩ thuật lớn nhất hành tinh

D. liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh.

Câu 61. Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) ra đời nhằm mục đích gì?

A. Hình thành một thị trường chung, tự do thuế quan, nhân công, tư bản

B. Cạnh tranh với khối SEV

C. Nâng cao vị thế của Tây Âu trên trường quốc tế

Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) ra đời nhằm mục đích hình thành một thị trường chung, tự do thuế quan, nhân công, tư bản

D. Cạnh tranh với Mĩ

CâuĐáp ánCâuĐáp án
Câu 1DCâu 40B
Câu 2CCâu 41C
Câu 3BCâu 42D
Câu 4DCâu 43B
Câu 5CCâu 44B
Câu 6ACâu 45A
Câu 7ACâu 46D
Câu 8CCâu 47B
Câu 9CCâu 48B
Câu 10DCâu 49D
Câu 11CCâu 50A
Câu 12ACâu 51C
Câu 13DCâu 52A
Câu 14DCâu 53A
Câu 15DCâu 54D
Câu 16DCâu 55A
Câu 17DCâu 56C
Câu 18CCâu 57B
Câu 19CCâu 58B
Câu 20ACâu 59B
Câu 21CCâu 60B
Câu 22BCâu 61A
Câu 23DCâu 62A
Câu 24BCâu 63B
Câu 25DCâu 64D
Câu 26BCâu 65D
Câu 27CCâu 66C
Câu 28ACâu 67D
Câu 29DCâu 68D
Câu 30ACâu 69C
Câu 31CCâu 70C
Câu 32DCâu 71D
Câu 33BCâu 72B
Câu 34DCâu 73A
Câu 35CCâu 74B
Câu 36DCâu 75C
Câu 37BCâu 76A
Câu 38BCâu 77C
Câu 39A

Nguyễn Hưng (Tổng hợp)

I. Nước Mĩ 

1. Về kinh tế

* Giai đoạn 1945-1973: phát triển mạnh mẽ

  • Giá trị tổng sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (56,5%) (1948).
  • Giá trị sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị  tổng sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản (1949).
  • 50% tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ (1949).
  • Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới.

– Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất trên thế giới.

– Những nhân tố  thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ:

  • Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
  • Có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
  • Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nước khác; hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận.
  • Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại; áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
  • Trình độ tập trung tư bản và  sản xuất rất cao, các tổ hợp công nghiệp –  quân sự, các công ti và các tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả.

– Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển.

* Giai đoạn 1973 –  1991: suy thoái.

  • Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động giảm, hệ thống tài chính bị rối loạn
  • Năm 1983, nền kinh tế  bắt đầu phục hồi. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính, nhưng tỷ  trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế  giới giảm hơn so với trước.

* Giai đoạn 1991 – 2000:

  • Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới.
  • Mĩ tạo ra được 25 % giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trò  chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF.

2. Về khoa học – kĩ thuật

– Là một trong những nước đi đầu và đạt nhiều thành tựu to lớn, trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime, vật liệu tổng hợp), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử…), sản xuất vũ khí (bom nguyên tử, bom khinh khí, tên lửa đạn đạo), chinh phục vũ trụ (năm 1969 đưa tàu và người thám hiểm lên Mặt trăng, thám hiểm sao Hỏa), đi đầu cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…

– Là nước có đội ngũ chuyên gia về khoa học – kĩ thuật đông nhất trên thế giới. Tính chung Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền sáng chế của toàn thế giới. Mĩ dẫn đầu thế giới về số người được nhận giải Nô-ben.

3. Về đối ngoại

* Thời kì Chiến tranh lạnh (1945 – 1991)

– Triển khai Chiến lược toàn cầu, được tuyên bố công khai trong diễn văn của Tổng thống H. Truman đọc trước Quốc hội Mĩ (3-1947), coi chủ nghĩa cộng sản là một nguy cơ và Mĩ có “sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do” chống lại nguy cơ đó. Các đời tổng thống Mĩ đều có những học thuyết cụ thể với những tên gọi khác nhau, nhưng đều nhằm 3 mục tiêu:

  • Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
  • Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
  • Ba là, khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.

Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:

  • Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, gây tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
  • Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính lật  đổ ở nhiều nơi, tiêu biểu là cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975) và dính líu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông.

– Năm 1972, Mĩ điều chình chiến lược toàn cầu, thực hiện sách lược hoà hoãn với hai nước lớn (Liên Xô và Trung Quốc) để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.

– Từ giữa những năm 80 (thế kỉ XX), trong xu thế đối thoại và hoà hoãn, Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (12/1989).

*  Thời kì  sau Chiến tranh lạnh

– Sau khi tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta tan rã  (1991), chính quyền Mĩ đề ra Chiến lược Cam kết và Mở rộng với ba mục tiêu:

  • Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh.
  • Khôi phục sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
  • Đề cao dân chủ  và nhân quyền để can thiệp vào công việc nội bộ các nước khác.

– Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Nhưng trong tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.

– Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố là yếu tố khiến Mĩ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.

III.  Nhật Bản

1. Kinh tế

* Giai đoạn 1945 – 1952

– Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả hết sức nặng nề (3 triệu người chết và mất tích; cơ sở vật chất bị phá huỷ nặng nề; 13 triệu người thất nghiệp); thảm hoạ đói rét đe doạ cả nước; là nơi Mĩ đóng quân từ năm 1945 đến năm 1952.

– Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cải cách lớn: 1- Thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, 2- Cải cách ruộng đất, 3- Dân chủ hoá lao động.

– Dựa vào viện trợ Mĩ, Nhật bản nỗ lực khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.

* Giai đoạn 1952 – 1973

– Từ năm 1953 đến năm 1960 có bước phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”, tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%). Nhật Bản trở thành một siêu cường kinh tế (sau Mĩ).

– Tới năm 1968, vươn lên là vương quốc kinh tế tư bản thứ hai sau Mĩ. Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới (cùng Mĩ và Liên minh châu Âu).

– Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế:

  • Coi trọng yếu tố con người: được đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng…; được xem là vốn quí nhất, là “công nghệ cao nhất”, là nhân tố quyết định hàng đầu.
  • Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước và  các công ty Nhật Bản (như thông tin và dự  báo về tình hình kinh tế thế giới; áp dụng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh hàng hóa, tín dụng…).
  • Các công ty của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
  • Luôn áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.
  • Chi phí cho quốc phòng ít nên có điều kiện tập trung cho phát triển kinh tế.
  • Tận dụng tốt các  điều kiện bên ngoài như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và  Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu.

2. Khoa học – kĩ thuật

– Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, tập trung chủ yếu là nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất dân dụng.

– Sản xuất nhiều mặt hàng dân dụng nổi tiếng thế  giới (tivi, tủ lạnh, ô tô…), các tàu chở  dầu có tải trọng lớn (1 triệu tấn), xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối liền hai đảo Hôn-su và Hốc-cai-đô, xây dựng cầu đường bộ đô dài 9,7 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư…

3. Chính sách đối ngoại 

* Trong thời kì  “Chiến tranh lạnh”

– Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản là  liên minh chặt chẽ với Mĩ, thể hiện ở việc ký Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật (tháng 9/1951), về sau được gia hạn nhiều lần. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.

– Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ  với Liên Xô và tham gia Liên hợp quốc.

– Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc. Năm 1978, Hiệp ước Hòa bình và Hữu nghị Nhật – Trung được kí kết.

– Tháng 8/1977, với học thuyết Phucưđa, đánh dấu sự  “trở về” châu Á của Nhật Bản.

– Năm 1991, Nhật Bản đưa ra “Học thuyết Kaiphu”  là tiếp tục phát triển “Học thuyết Phucưđa”  trong hoàn cảnh lịch sử mới nhằm củng cố mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á.

* Sau thời kì “Chiến tranh lạnh”

– Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, tháng 4/1996, Hiệp ước An ninh Nhật – Mĩ được tái khẳng định kéo dài vĩnh viễn. Mặt khác, Nhật vẫn coi trọng quan hệ  với Tây Âu và mở rộng đối ngoại với các nước trên phạm vi toàn cầu.

– Quan hệ hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản với các nước NICs và ASEAN phát triển với tốc độ mạnh mẽ.